Seabank là ngân hàng có mức tăng mạnh nhất, tăng 127 VND/EUR cả giá mua và giá bán, lên mức 25.733 – 25.813 VND/EUR.
Ngân hàng Sacombank tăng 109 VND/EUR cả giá mua và bán, lên mức 25.715 – 25.125 VND/EUR.
Ngân hàng VPBank tăng 94 VND/EUR giá mua và tăng 102 VND/EUR giá bán, lên mức 25.502 – 26.362 VND/EUR.
Techcombank tăng 84 VND/EUR giá mua và tăng 145 VND/EUR giá bán, lên mức 25.432 – 26.491 VND/EUR.
Ngân hàng Đông Á tăng 60 VND/EUR giá mua và tăng 160 VND/EUR giá bán, lên mức 25.670 – 26.100 VND/EUR.
Ba ngân hàng giữ nguyên giá của ngày hôm qua, đó là: Vietinbank 25.593 – 26.428 VND/EUR; VIB 25.524 – 26.094 VND/EUR; HSBC 25.289 – 26.157 VND/EUR.
Riêng ngân hàng Á Châu giảm 33 VND/EUR giá mua nhưng tăng mạnh 145 VND/EUR giá bán, đạt mức 25.572 – 26.103 VND/EUR.
Hiện, tỷ giá mua Euro tại các ngân hàng được khảo sát dao động trong khoảng 25.289 – 25.733 VND/EUR, còn tỷ giá bán ra trong phạm vi từ 25.813 – 26.491 VND/EUR; trong đó, Ngân hàng Seabank vừa có giá mua cao nhất vừa có giá bán rẻ nhất, ở mức 25.733 - 25.813 VND/EUR.
Trên thị trường tự do, giá Euro tiếp tục tăng mạnh trong sáng nay. Theo khảo sát lúc 9h30, giá Euro được mua - bán ở mức 25.800 – 25.900 VND/EUR, giá mua tăng 30 VND/EUR và giá bán tăng 70 VND/EUR so với mức khảo sát cùng thời điểm ngày hôm qua.
Tỷ giá Euro ngày 19/10/2019
ĐVT: VND/EUR
Ngân hàng
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Ngân Hàng Á Châu (ACB)
|
25.572(-33)
|
25.636(-33)
|
26.103(+145)
|
Ngân hàng Đông Á (DAB)
|
25.670(+60)
|
25.750(+60)
|
26.100(+160)
|
SeABank (SeABank)
|
25.733(+127)
|
25.733(+127)
|
25.813(+127)
|
Techcombank (Techcombank)
|
25.432(+84)
|
25.728(+84)
|
26.491(+145)
|
VPBank (VPBank)
|
25.502(+94)
|
25.678(+95)
|
26.362(+102)
|
Ngân hàng Quốc Tế (VIB)
|
25.524
|
25.627
|
26.094
|
Sacombank (Sacombank)
|
25.715(+109)
|
25.815(+109)
|
26.125(+109)
|
Vietinbank (Vietinbank)
|
25.593
|
25.618
|
26.428
|
HSBC Việt Nam (HSBC)
|
25.289
|
25.452
|
26.157
|
Nguồn: VITIC