Tỷ giá USD trong nước

Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.149 VND/USD (tăng 4 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.793 VND/USD (tăng 4 đồng so với hôm qua).

Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.220 đồng/USD và bán ra 23.300 đồng/USD, giá mua giảm 130 đồng và giá bán giảm 100 đồng so với hôm qua.

Tỷ giá USD ngày 12/5/2021

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

22.930

22.960

23.160

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

22.960

22.980

23.140 (-10)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

22.980

22.980

23.140

Techcombank (Techcombank)

22.948 (-22)

22.968 (-2)

23.148 (-102)

VPBank (VPBank)

22.930 (-15)

22.950 (-15)

23.150 (+5)

Ngân hàng Quân Đội (MB)

22.965 (+35)

22.975 25)

23.155 (+5)

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

22.950 (+2)

22.970 (+12)

23.160 (+2)

SaiGon (SCB)

23.110 (+160)

23.110 140)

23.260 (+100)

Sacombank (Sacombank)

22.945 (-165)

22.965 (-145)

23.136 (-124)

Vietinbank (Vietinbank)

22.944 (-11)

22.954 (-41)

23.154 (+17)

BIDV (BIDV)

22.955 (+13)

22.955 (+3)

23.155 (+3)

Agribank (Agribank)

22.970 (+13)

22.980 (+23)

23.140 (-17)

HSBC Việt Nam (HSBC)

22.975 (+5)

22.975 (-5)

23.155 (+15)

Tỷ giá ngoại tệ khác

Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 4 ngoại tệ tăng giá, 11 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 4 ngoại tệ tăng giá và 19 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 12/5/2021

ĐVT: đồng

Tên ngoi t

Mã ngoi t

Mua Tin mt

Mua chuyn khon

Bán ra

Đô la Úc

AUD

17.630,92 (-39,72)

17.757,28 (-25,13)

18.236,06 (-41,17)

Đô la Canada

CAD

18.605,86 (-9,06)

18.742,84 (-9,14)

19.183,39 (-22,34)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.811,90 (-79,46)

25.235,93 (-61,21)

25.619,79 (-76,59)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.514,59 (+504,01)

3.533,51 (+144,28)

3.658,66 (+93,31)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.694,89 (-0,85)

3.866,66 (-0,84)

Euro

EUR

27.518,85 (-30,75)

27.647,41 (-22,27)

28.361,27 (-36,95)

Bảng Anh

GBP

31.839,88 (-12,63)

32.062,48 (-1,73)

32.743,49 (-15,77)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.819,04 (+40,83)

2.906,11 10,38)

3.027,01 (-12,40)

Rupee Ấn Độ

INR

0

311,26 (+0,28)

323,42 (+0,30)

Yên Nhật

JPY

208,33 (+0,24)

209,73 (+0,21)

215,51 (-0,03)

Won Hàn Quốc

KRW

18,31 (-0,42)

19,74 (+0,05)

22,36 (-0,07)

Kuwaiti dinar

KWD

0

76.450,62 (-76,30)

79.450,77 (-79,29)

Ringit Malaysia

MYR

5.237,15 (-11,90)

5.477,42 (-5,36)

5.726,34 (-7,32)

Krone Na Uy

NOK

0

2.703,31 (+27,25)

2.836,72 (-1,99)

Rúp Nga

RUB

0

292,39 (+0,36)

367,62 (+0,62)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.134,07

6.374,79

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.709,87 (+107,77)

2.834,70 (+2,69)

Đô la Singapore

SGD

17.041,98 (-7,37)

17.154,07 (-5,86)

17.568,73 (-17,88)

Bạc Thái

THB

694,25 (-1,91)

720,42 (-1,30)

764,90 (-2,61)

Đô la Mỹ

USD

22.966,31 (+0,45)

22.978,62 (-0,10)

23.157,92 (-7,36)

Kip Lào

LAK

0

2,17

2,59

Ðô la New Zealand

NZD

16.442.00 (-42,75)

14.796.54 (-33,40)

16.798.00 (-38,29)

Đô la Đài Loan

TWD

746,58 (-0,25)

804

873 (-0,22)

Riêl Campuchia

KHR

0

5,65

5,71

Peso Philippin

PHP

0

473,50

497,50

Rupiah Indonesia

IDR

0

1,54

1,60

Mexico Peso

MXN

0

1.065

1.107

Nigeria naira

NGN

0

59

62

Rand Nam Phi

ZAR

0

1.355

1.410

Tỷ giá USD thế giới ở mức thấp
USD Index giảm 0,03% xuống 90,160 ghi nhận lúc 6h55 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD đạt 1,2146. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,02% xuống 1,4137. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,09% lên 108,70.
Theo Reuters, tỷ giá USD chạm mức thấp nhất 2 tháng khi các nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu giá tiêu dùng của Mỹ được công bố. Giới giao dịch nhận định rằng lạm phát gia tăng có thể làm xói mòn giá trị của đồng bạc xanh.
Trong những năm gần đây, kỳ vọng lạm phát tăng đã giúp đồng USD vì các nhà đầu tư cho rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tăng lãi suất để phản ứng với giá cao hơn. Tuy nhiên, điều này đã không xảy ra. Bên cạnh đó, một báo cáo việc làm đáng thất vọng vào tuần trước đã gây ra tình trạng bán tháo trên diện rộng đối với đồng USD. Và mặc dù giá cả hàng hóa tăng cao đã làm gia tăng lo ngại về lạm phát, các thị trường tin rằng Fed sẽ giữ nguyên cam kết về chính sách lãi suất thấp.
Karl Schamotta, Giám đốc chiến lược thị trường tại Cambridge Global Payments, cho biết ngay cả khi báo cáo giá tiêu dùng cao hơn kỳ vọng thì rất ít khả năng tỷ giá USD đi lên bởi thực tế Fed có thể sẽ không đưa ra bất kỳ phản ứng nào.
Trong khi đó, đồng đô la Canada đang mạnh lên so với đồng bạc xanh khi giá hàng hóa gia tăng đã thúc đẩy sự hấp dẫn của đồng tiền này. Cụ thể, đồng đô la Canada đạt mức cao nhất trong 3 năm rưỡi sau khi tăng 0,08% lên mức 1,209. Dữ liệu việc làm của thấp hơn dữ kiến của Mỹ cũng đã tạo ra sự khác biệt về tỷ giá giữa hai loại tiền tệ này. Ngoài ra, ông Schamotta nhận định nền kinh tế Canada đang hoạt động khá mạnh mẽ, điều này đang thúc đẩy kỳ vọng Ngân hàng Trung ương nước này sẽ tăng lãi suất trước Fed.
Trên thị trường tiền điện tử, đồng ether đã rơi khỏi mức cao kỷ lục đạt được vào thứ Hai (10/5), nhưng vẫn tăng 2,60% trong ngày lên 4.057 USD. Đồng tiền kỹ thuật số lớn thứ hai thế giới đã tăng khoảng 46% cho đến nay vào tháng 5.

Nguồn: VITIC