Dầu thô Brent giảm 30 US cent, tương đương 0,5%, ở mức 64,90 USD/thùng, sau khi tăng lên mức cao nhất trong hơn một tuần vào phiên trước đó. Dầu thô WTI của Mỹ giảm 14 US cent, tương đương 0,2%, xuống mức 58,40 USD/thùng.
Tony Nunan, giám đốc rủi ro dầu mỏ tại tập đoàn Mitsubishi, Tokyo, nói "mỗi khi chúng tôi nhận được một sự kiện địa chính trị lớn, thị trường này tăng vọt nhưng mọi người đều coi đó là cơ hội bán hàng".
Hai mỏ dầu lớn ở tây nam Libya bắt đầu dừng hoạt động vào ngày 19/1/2020 sau khi đường ống bị đóng cửa, có khả năng làm giảm sản lượng quốc gia xuống thấp hơn mức bình thường.
Một tài liệu gửi cho các thương nhân dầu mỏ cho biết tập đoàn Dầu mỏ Quốc gia Libya (NOC) đã tuyên bố bất khả kháng - từ bỏ các nghĩa vụ theo hợp đồng - đối với việc tải dầu thô từ các mỏ dầu El Sharara và El Feel ở phía tây nam Libya.
Nếu xuất khẩu của Libya bị tạm dừng trong bất kỳ thời gian nào, các bể chứa sẽ lấp đầy trong vài ngày và sản lượng sẽ giảm xuống 72.000 thùng mỗi ngày, theo người phát ngôn của NOC. Libya đã sản xuất khoảng 1,2 triệu thùng/ngày trong những tháng gần đây.
Bất ổn chống chính phủ ở Iraq, một nhà sản xuất dầu lớn khác, ban đầu cũng đã hỗ trợ giá dầu, nhưng các quan chức sau đó cho biết sản xuất tại các mỏ dầu phía nam đã không bị ảnh hưởng bởi tình trạng bất ổn.
Người đứng đầu cơ quan ngành dầu khí Nhật Bản cho biết bất kỳ sự gián đoạn nguồn cung nào cũng có thể được bù đắp bằng sản lượng tăng từ tổ chức OPEC, điều này có thể hạn chế tác động đến thị trường dầu mỏ toàn cầu.
Một yếu tố khác trấn an thị trường là năng lực dự phòng của OPEC, vượt quá 3 triệu thùng/ngày, trong đó phần lớn nằm ở Saudi Arabica, theo các nhà phân tích từ ING econom.
Thêm vào nguồn cung, Guyana đã xuất khẩu lô dầu thô đầu tiên vào ngày 20/1/2020, đánh dấu lần đầu tiên quốc gia Nam Mỹ nhỏ bé này trở thành nhà xuất khẩu dầu mỏ.
Trong khi đó, ngân hàng America Global Research đã nâng dự báo giá dầu năm 2020, với lý do rủi ro cung cấp từ Trung Đông, triển vọng nhu cầu cải thiện và tuân thủ của OPEC+ cao hơn.
Bảng giá năng lượng thế giới sáng 21/1/2020

 

Mặt hàng


Đơn vị tính

Giá hiện nay

+/-

Thay đổi so với 1 ngày trước

Thay đổi so với 1 năm trước

Dầu WTI

USD/thùng

58,4765

0,36

-0,61%

11,24%

Dầu Brent

USD/thùng

65,0037

0,38

-0,58%

5,70%

Khí tự nhiên

USD/mmBtu

1,9184

0,00

-0,07%

-36,90%

Xăng

USD/gallon

1,6465

0,0069

-0,42 %

17,48%

Dầu đốt

USD/gallon

1,8777

0,0063

-0,34 %

-1,23%

 

 

Nguồn: VITIC/Reuters