Kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện tháng 4/2010 của cả nước đạt 249,84 triệu USD, giảm 9,91% so với tháng 3/2010; tính chung cả 4 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu đạt 949,72 triệu USD, tăng 35,79% so với 4 tháng năm 2009.
Các thị trường lớn nhập khẩu máy tính, điện tử và linh kiện của Việt nam trong tháng 4 có 7 thị trường đạt trên 10 triệu USD, đó là: Trung quốc 41,52triệu USD, chiếm 16,62%; Hoa Kỳ 35,35triệu USD, chiếm 14,15%; Nhật Bản 26,43triệu USD, chiếm 10,58% ; Singapore 18,55triệu USD, chiếm 7,42%; Hà Lan 16,13triệu USD; Thái Lan 15,41triệu USD; Hồng Kông 15,28triệu USD.
Tháng 4/2010 có một số thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh về kim ngạch so với tháng 3/2010 như: Phần Lan (+77,23%); Ba Lan (+73,97%); Nam Phi (+64,44%); Hungari (+56,69%); Australia (+53,39%). Ngược lại, có một vài thị trường giảm mạnh về kim ngạch so với tháng 3 như: Nhật Bản (-33,62%); Hoa Kỳ (-31,22%); Philippines (-27,91%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (-27,14%); Hà Lan (-25,85%); Thổ Nhĩ Kỳ (-25,38%).
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2010, có một thị trường đặc biệt nổi bật là thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, tuy kim ngạch chỉ đạt gần 1,6 triệu USD, nhưng tăng rất mạnh, tới 5.334,11 lần (tức 5.333,11%) so với cùng kỳ năm 2009. Thêm vào đó, có một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao so cùng kỳ như: Bỉ (+219,85%); Braxin (+147,16%); Trung quốc (+136,23%); Ba Lan (+129,47%); Nam Phi (+108,97%); Indonesia (+96,94%). Riêng xuất khẩu sang Ả Râp Xê út và Hungari lại đứng cuối bảng xếp hạng kim ngạch, giảm rất mạnh so với cùng kỳ với mức giảm tương ứng là 70,79% và 83,92%.
Thị trường xuất khẩu hàng máy tính, điện tử và linh kiện 4 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2010
|
4 tháng 2010
|
Tăng, giảm T4/2010 so T3/2010(%)
|
Tăng, giảm 4T/2010 so 4T/2009(%)
|
Tổng cộng
|
249.840.607
|
949.719.578
|
-9,91
|
+35,79
|
Trung quốc
|
41.521.095
|
120.904.541
|
+9,10
|
+136,23
|
Hoa Kỳ
|
35.353.022
|
159.271.085
|
-31,22
|
+30,74
|
Nhật Bản
|
26.428.732
|
128.901.704
|
-33,62
|
+21,91
|
Singapore
|
18.546.336
|
67.081.092
|
+12,38
|
+64,06
|
Hà Lan
|
16.131.626
|
68.646.395
|
-25,85
|
+52,83
|
Thái Lan
|
15.409.535
|
66.850.795
|
-5,77
|
-8,13
|
Hồng Kông
|
15.278.205
|
56.729.142
|
+0,56
|
+75,43
|
Malaysia
|
6.358.584
|
17.385.811
|
+49,57
|
+66,19
|
Hàn Quốc
|
5.706.272
|
17.620.533
|
+8,77
|
+16,61
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
5.235.298
|
20.511.369
|
-27,14
|
+44,73
|
Braxin
|
4.914.827
|
15.304.509
|
+10,43
|
+147,16
|
Philippines
|
4.803.122
|
26.061.661
|
-27,91
|
-6,91
|
Australia
|
4.475.172
|
11.658.162
|
+53,39
|
+4,26
|
Ấn Độ
|
4.230.485
|
17.953.848
|
-14,73
|
+55,64
|
Ba Lan
|
4.195.579
|
10.436.908
|
+73,97
|
+129,47
|
Anh
|
3.556.082
|
14.877.131
|
-14,33
|
+30,04
|
Canada
|
3.513.071
|
11.335.297
|
+17,06
|
+51,39
|
Phần Lan
|
2.928.469
|
7.032.993
|
+77,23
|
-24,90
|
Pháp
|
2.927.131
|
9.693.163
|
+13,78
|
-4,10
|
Đức
|
2.799.956
|
9.327.898
|
-2,98
|
+72,73
|
Mexico
|
2.584.096
|
8.663.632
|
+5,89
|
-2,30
|
Italia
|
2.456.150
|
9.185.095
|
+10,75
|
+35,71
|
Tây Ban Nha
|
1.739.720
|
7.742.242
|
-17,97
|
+43,99
|
Thuỵ Điển
|
1.249.700
|
4.210.987
|
+0,83
|
-20,64
|
Đài Loan
|
1.240.811
|
3.534.445
|
+38,89
|
-7,18
|
Nam Phi
|
952.456
|
2.935.704
|
+64,44
|
+108,97
|
Thuỵ Sĩ
|
854.224
|
3.692.847
|
-8,70
|
+5,24
|
Indonesia
|
740.811
|
2.752.805
|
+36,70
|
+96,94
|
Bỉ
|
541.883
|
2.093.635
|
-12,08
|
+219,85
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
474.247
|
1.592.553
|
-25,38
|
+5.333,11
|
Ả Rập Xê út
|
399.466
|
843.759
|
*
|
-70,79
|
Hungari
|
364.736
|
1.517.502
|
+56,69
|
-83,92
|
(vinanet-ThuyChung)