Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế nhanh và nhu cầu trong nước mạnh, ngành hóa chất Ấn Độ, bao gồm hóa dầu, các hợp chất vô cơ và các sản phẩm đặc chủng và các loại khí, dự kiến sẽ tăng mạnh lên mức 150 tỷ USD vào năm 2013.
Theo công ty tư vấn toàn cầu Deloitte, ngành công nghiệp này dự kiến sẽ tăng trưởng khoảng 90-10% mỗi năm, chủ yếu nhờ chi phí sản xuất rẻ hơn so với các nước khác, sản phẩm có thất lượng, nhu cầu trong nước tăng mạnh, và chính sách ưu đãi của Chính phủ, cùng với việc cơ sở hạ tầng được nâng cấp.
Thị trường hoá chất Ấn Độ hiện trị giá khoảng 95 tỷ USD. Mỹ vẫn đang dẫn đầu thế giới với khoảng 700 tỷ USD, và ngành hoá chất toàn cầu có doanh thu khoảng 3 nghìn tỷ USD trong năm 2008.
Trong giai đoan 2004-2008, thị trường hoá chất Ấn Độ, với một tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức 2 con số, khoảng 16,7%, là thị trường đang phát triển nhanh thứ hai sau Trung Quốc.
Ngành hóa chất Ấn Độ, một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất tại đất nước lớn nhất khu vực Nam Á này với doanh số hiện nay là 36,5 tỷ USD và dự kiến sẽ đạt 100 triệu USD vào năm 2020. Mức đóng góp 17,6% của ngành vào trị giá của sản xuất công nghiệp và 3% GDP toàn quốc cho thấy vai trò ngày càng tăng trong nền kinh tế quốc dân.
Các công ty sản xuất hóa chất thuộc quy mô từ nhỏ đến lớn và quy mô tập đoàn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành giấy, dệt, sơn, da, cao su, chất tẩy rửa, véc ni, thuốc trừ sâu, phân bón...Sản phẩm của ngành hóa chất gồm hóa chất cơ bản, hóa dầu, phân bón, sơn và véc ni, chất tẩy rửa.
Trước những năm 1990, Ấn Độ thực thi chính sách tư cấp, tự túc về kinh tế. Do đó, cũng như nhiều ngành sản xuất khác, ngành hóa chất chưa thật sự phát triển. Từ khi đất nước tiến hành cải cách kinh tế năm 1991, ngành hóa chất cũng có những thuận lợi rất lớn để phát triển.
Sản xuất một số hóa chất chính
Đơn vị: ngàn tấn
Năm
|
Alkali
|
Hóa chất
vô cơ
|
Hóa chất
hữu cơ
|
Thuốc
trừ sâu
|
Thuốc nhuộm
|
Tổng số
hóa chất
|
% Tăng trưởng
|
2003-2004
|
5.070
|
441
|
1.474
|
85
|
26
|
7.096
|
6,79
|
2004-2005
|
5.272
|
508
|
1.506
|
94
|
28
|
7.408
|
4,40
|
2005-2006
|
5.475
|
544
|
1.545
|
82
|
30
|
7.676
|
3,62
|
2006-2007
|
5.296
|
602
|
1.545
|
85
|
33
|
7.534
|
-1,85
|
2007-2008
|
5.443
|
609
|
1.552
|
83
|
44
|
7.731
|
2.61
|
2008-2009
|
5.442
|
513
|
1254
|
85
|
32
|
7.326
|
-5,24
|
Nguồn: Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ
Ngành hóa chất có mức độ tập trung địa bàn sản xuất rất cao. 80% sản xuất hóa chất tại bang Gujarat, phía Tây Bắc Ấn Độ. Các công ty sản xuất chính là Pidilite Industries Limited, Hindustan Lever Limited, Indian Petrochemical Corporation Limited, Reliance Industries Limited, ION Exchange, Balmer Lawrie, Asian Paints, United Phosphorus, IFFCO, Gujarat Narmada Valley, Ciba Specialty Chemicals, Clariant India, Bayer CropScience Limited, Rallis, BASF India...
Công nghiệp hóa dầu bao gồm sợi tổng hợp, polymers, e la sto me rs, chất tẩy rửa và nhựa...Nguyên liệu đàu vào của ngành này là khí gas và naphta. Hiện nay, sản phẩm từ hóa dàu có mặt trong hầu hết các ngành sản xuất và đời sống hàng ngày từ quần áo, vật liệu xây dựng nhà ở, đồ dùng gia đình, phụ tùng ô tô, đồ chơi, bao bì, dược phẩm...
Sản xuất một số sản phẩm hóa dầu chính
Đơn vị: ngàn tấn
Năm
|
Sợi tổng
hợp
|
Polymers
|
Elastomers
|
Chất
tẩy rửa
|
Sản phẩm
nhựa
|
Tổng số
sản phẩm
hóa dầu
|
% Tăng trưởng
|
2003-2004
|
1.868
|
4.499
|
87
|
454
|
99
|
7.007
|
6,91
|
2004-2005
|
1.875
|
4.776
|
97
|
488
|
113
|
7.349
|
4,88
|
2005-2006
|
1.906
|
4.768
|
110
|
556
|
127
|
7.467
|
1,61
|
2006-2007
|
2.250
|
5.183
|
102
|
556
|
133
|
8.224
|
10,14
|
2007-2008
|
2.524
|
5.304
|
105
|
585
|
157
|
8.675
|
5,48
|
2008-2009
|
2.343
|
5.060
|
96
|
552
|
141
|
9.193
|
-5,56
|
Nguồn: Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ
Sản xuất polymer chiếm 62% tổng sản lượng sản phẩm hóa dàu năm 2008-2009. Năng lực sản xuất poly me r là 5,72 triệu tấn năm 2008-2009. Với mức sử dụng 88,5% công suất, sản lượng polymer trong năm đạt 5,06 triệu tấn. Xuất khẩu polymer giảm 16% trong giai đoạn 2008-2009/2003-2004 trong khi nhập khẩu tăng 22% cùng kỳ.
Năng lực sản xuất sợi tổng hợp là 3,49 triệu tấn năm 2008-2009. Với mức sử dụng công suất 67%, sản xuất sợi tổng hợp đạt 2,34 triệu tấn. Xuất khẩu sợi tổng hợp đạt mức tăng 11,13% trong giai đoạn 2003-2009, trong khi nhập khẩu tăng -4,99 cùng kỳ.
Hóa chất cơ bản và hóa chất chiếm 14% của chỉ số sản xuất công nghiệp,với mức tăng 4,12% trong năm 2008-2009.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành hóa chất nhìn chunng còn thấp. Trong năm 2008-2009 đạt 749 triệu USD so với 205 triệu USD năm 2006-2007 và 229 triệu USD năm 2007-2008. Các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực hóa chất chủ yếu đến từ Mỹ, EU, Nhật bản.
Xuất khẩu và nhập khẩu
Xuất khẩu các sản phẩm hóa chất năm 2008-2009 tăng 18,7% so với năm 2007-2008. Tuy nhiên, nhập khẩu cùng kỳ đạt mức tăng cao hơn, 35,3%.
Xuất khẩu và nhập khẩu hóa chất và hóa dầu
Đơn vị: triệu USD
Nhóm hàng
|
2003-04
|
2004-05
|
2005-06
|
2006-07
|
2007-08
|
2008-09
|
I. Tổng xuất khẩu của Ấn Độ
|
63.842,55
|
83.535,95
|
103.090,54
|
126.262,67
|
162.904,15
|
185.295,35
|
Trong đó
|
(1) Hóa chất
|
450,26
|
569,18
|
783,01
|
868,97
|
1.080,01
|
1.184,34
|
(2) Hóa dầu
|
292,57
|
389,30
|
404,07
|
481,42
|
601,73
|
533,92
|
(1) + (2)
|
742,63
|
958,48
|
1.187,08
|
1.350,39
|
1.681,74
|
1.718,26
|
Tỷ trọng hóa chất
và hóa dầu trong tổng xuất khẩu (%)
|
11,63
|
11,47
|
11,11
|
10,70
|
10,01
|
-
|
II. Tổng nhập khẩu của Ấn Độ
|
78.149,11
|
111.517,44
|
149.165,73
|
185.604,10
|
251.439,17
|
303.696,31
|
trong đó
|
(1) Hóa chất
|
549,76
|
730,85
|
947,51
|
1.058,06
|
1.351,74
|
1.649,78
|
(2) Hóa dầu
|
459,52
|
222,96
|
330,90
|
360,80
|
463,90
|
529,38
|
(1) + (2)
|
1.009,28
|
953,81
|
1.278,41
|
1.418,86
|
1.185,64
|
2.719,16
|
Tỷ trọng hóa chất
và hóa dầu trong tổng nhập khẩu (%)
|
9,22
|
8,55
|
8,27
|
7,64
|
7,22
|
-
|
Nguồn: Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ
Tỷ trọng nhập khẩu hóa chất và hóa dầu trong tổng số nhập khẩu giảm từ 9,2% xuống còn 7,2% trong giai đoạn 2003-2004 đến 2008-2009, trong khi xuất khẩu giảm từ 11,6% xuống 9,27%.
(Vinanet)