(VINANET) - Giá đồng London mạnh trong hôm thứ ba (21/8) do đồng đô la hơi yếu hơn và cổ phiếu Châu Á tăng mặc dù giá thiết lập trong biên độ hẹp do các nhà đầu tư đang đợi các manh mối giao dịch

Những yếu tố cơ bản

-         Giá đồng kỳ hạn giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London tăng 0,1% lên mức 7.464,75 USD/tấn sau khi giảm 1,1% trong phiên trước.

-         Hợp đồng đồng giao tháng 12 được giao dịch nhiều nhất trến sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,1% xuống mức 54.580 NDT (8.600 USD)/tấn sau khi đóng cửa phiên hôm thứ hai giảm 0,1%.

-         Sau một vài tuần yên lắng trong mùa hè, các thị trường đang đối mặt với các sự kiện lớn như cuộc họp chính sách của ECB vào ngày 6/9 và một cuộc họp của các Bộ trưởng tài chính khu vực đồng euro vào giữa tháng 9. Các nhà lãnh đạo của Đức, Pháp, Eurogroup và Hy Lạp đang họp song phương trong tuần này, Thủ tướng Đức và Thủ tướng Hy Lạp tổ chức đối thoại vào hôm thứ sáu về vấn đề giải cứu Hy Lạp.

-         Sản lượng nhôm trung bình hàng ngày trong tháng 7 giảm xuống 67.400 tấn từ mức 67.700 tấn trong tháng 6, theo số liệu từ Viện Nhôm Quốc tế, trong khi các nhà phân tích cảnh báo khả năng sẽ giảm tiếp.

-         Peru, một trong những nhà xuất khẩu khoáng chất hàng đầu thế giới cho biết sản lượng đồng, kẽm và chì tang hơn 9% trong tháng sáu so với cùng tháng năm trước, trong khi sản lượng vàng giảm gần 6%.

-         Hai năm tình trạng không rõ ràng đối với các công ty năng lượng và khai khoáng được liệt kê là các công ty lớn ở Hoa Kỳ sẽ kết thúc vào thứ tư khi các nhà điều hành Hoa Kỳ hoàn chỉnh luật mới về hoạt động ở nước ngoài.

-         Chính phủ Brazil hy vọng giải quyết vụ tranh chấp bản quyền với Vale SA, công ty khai mỏ lớn thứ hai của thế giới, hoặc trong tháng này hoặc cuối tháng 9.

Tin tức thị trường

-         Các cổ phiếu tăng trong hôm thứ tư do các nhà đầu tư hy vọng ECB sẽ hành động để làm giảm chi phí cho vay, mặc dù các quan chức bác bỏ về kế hoạch chiến dịch mua trái phiếu của mình.

-         Đồng euro tăng khiêm tốn so với đồng đô la trong hôm thứ hai.

 Bảng giá các kim lại cơ bản

Kim loại

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Đồng LME

USD/tấn

7464,75

8,25

+0,11

-1,78

Đồng SHFE kỳ hạn tháng 12

NDT/tấn

54580

-50

-0,09

-1,89

Nhôm LME

USD/tấn

1841,00

4,00

+0,22

-8,86

Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 12

NDT/tấn

15200

00

+0,00

-4,04

Kẽm LME

USD/tấn

1799,00

3,00

+0,17

-2,49

Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 12

NDT/tấn

14455

40

+0,28

-2,30

Nicken LME

USD/tấn

15560,00

10,00

+0,06

-16,84

Chì LME

USD/tấn

1899,00

-10,00

-0,52

-6,68

Chì SHFE

NDT/tấn

0

-14835

-100,00

-100,00

Thiếc LME

USD/tấn

18505,00

0,00

+0,00

-3,62

Reuters