VINANET - Giá dầu Brent giảm hôm thứ hai do hy vọng Libya sẽ sớm phục hồi sản lượng dầu sau khi quân nổi dậy đã tiến vào Tripoli, trong khi vàng đạt kỷ lục mới do lo lắng về kinh tế toàn cầu.

Lo lắng về tăng trưởng toàn cầu có ảnh hưởng ít hơn tới hàng hóa so với tuần trước. Giá dầu thô Hoa Kỳ là biến động nhưng đóng cửa đã vững vàng trong khi một số thị trường nông nghiệp cũng tăng mạnh, với lúa mì đạt mức cao trong hai tháng do lo ngại về cây trồng tại Hoa Kỳ.

Chỉ số Reuters-Jefferies CRB, tiêu chuẩn toàn cầu của 19 hàng hóa, đóng cửa tăng 0,7% ở mức 331,77.

Leo Larkin, nhà phân tích tại Standard & Poor's cho biết vàng được điều khiển bởi dự đoán rằng một số điểm lạm phát sẽ quay trở lại, và mọi người tiếp tục tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn trong vàng bên cạnh trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ.

Dầu thô Brent suy yếu do Bộ trưởng Ngoại giao của Italy cho biết công ty dầu ENI đã sẵn sàng đưa nhân viên quay lại Libya để bắt đầu sản xuất.

Giá dầu Brent đóng cửa thấp hơn do các nhà đầu tư dự đoán sự phục hồi xuất khẩu dầu từ Libya thành viên của OPEC, trong khi quân nổi dậy kiểm soát hầu như toàn bộ Tripoli và dấu chấm hết cho chiến tranh nhân dân đã 6 tháng.

Chiến tranh đã cắt giảm sản lượng dầu của Libya xuống gần như không có gì, trước đó nước này đã bơm khoảng 1,6 triệu thùng/ngày, gần 2% của nguồn cung cấp toàn cầu. Hầu hết dầu thô chất lượng cao của Libya chảy vào các nhà lọc dầu Châu Âu, nhưng sau khi xuất khẩu ngừng, giá dầu Brent đã tăng tới mức cao nhất trong hai năm 127,02 USD trong tháng 4.

Giá dầu thô Brent đóng cửa giảm 0,24% đứng ở mức 108,36 USD sau khi giảm 3,2% xuống mức thấp 105,15 USD/thùng.

Giá dầu thô Hoa Kỳ tăng 2,3% ở mức 84,12 USD/thùng sau khi giảm xuống mức thấp 81,13 USD.

Quân nổi dậy Libya cho biết vào tuần trước, họ có thể phục hồi sản lượng dầu tại hai mỏ lớn ở phía đông của đất nước trong 3 tuần.

Vàng sẽ sớm đạt 2.000 USD

Vàng đã tăng tới mức cao kỷ lục thứ 10 trong tháng này do các nhà đầu tư lo ngại về kinh tế Hoa Kỳ có thể suy thoái sau khi một số lượng lớn số liệu yếu kém và suy đoán Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ có thể tiếp tục khởi động một vòng nới lỏng tiền tệ. Các nhà phân tích dự đoán vàng có thế sớm đạt 2.000 USD, căn cứ vào động lực tăng mạnh mẽ.

Vàng giao ngay tăng hơn 1,6% ở mức 1.889,63 USD/ounce lúc 1933 GMT. Đây là một trong những tài sản hoạt động tốt nhất năm nay, hiện tại nó tăng 33%.

Các nhà đầu tư sẽ theo dõi bài phát biểu vào hôm thứ sáu của chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Ben Bernanke tại hội nghị hàng năm của ngân hàng trung ương tại Jackson Hole, Wyoming cho bất kỳ gợi ý nào về các biện pháp kích thích kinh tế sắp thới.

Sandra Pianalto, thống đốc ngân hàng Dự trữ Liên bang Cleveland cho biết nền kinh tế Hoa Kỳ đang tăng trưởng rất chậm nó sẽ mất nhiều năm để giảm tỷ lệ thất nghiệp từ mức trên 9% xuống mức bình thường 5 – 1/2%.

Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm trong dải biên độ giao dịch với việc thị trường Luân đôn đang xem nhẹ nhu cầu tăng của Trung Quốc và những rủi ro về nguồn cung.

Đồng tiêu chuẩn trên thị trường London Metal Exchange đóng cửa giảm khoảng 1,2% ở mức 8,720 USD/tấn.

Các vấn đề nguồn cung đã hỗ trợ tăng giá, với lúa mì Chicago tăng lần thứ 9 trong 10 phiên, số liệu không chính thức đóng cửa tăng 5 cent ở mức 7,35 USD/giạ sau khi đạt 7,48 USD, cao nhất của nó kể từ 16/6. Ngô cũng tăng.

Giá đường thô kỳ hạn đảo chiều thấp hơn mặc dù triển vọng cây trồng giảm bớt tại Brazil, nước sản xuất hàng đầu.

Cà phê bớt căng dưới áp lực giảm giá từ các thị trường bên ngoài gồm giá dầu thấp hơn và thị trường chứng khoán thế giới và ca cao vẫn vững vàng.

Bảng giá lúc 3:42 p.m. EDT (1942 GMT)     

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
+/- (% thay đổi theo năm)
Dầu thô WTI
USD/thùng
84,30
1,86
2,3%
-7,7%
Dầu thô Brent
 USD/thùng
108,27
-0,39
-0,3%
14,3%
Khí thiên nhiên
 USD/gallon
3,889
-0,051
-1,3%
-11,7%
Vàng giao ngay
 USD/ounce
1891,90
39,70
2,1%
33,1%
Vàng kỳ hạn
USD/ounce
1891,69
32,80
1,8%
33,3%
Đồng Mỹ
US cent/lb
395,55
-2,80
-0,7%
-11,1%
Đồng LME
USD/tấn
8719,80
-105,20
-1,2%
-9,2%
Dollar
 
74,087
0,078
0,1%
-6,3%
CRB
 
331,770
2,300
0,7%
-0,3%
Ngô Mỹ
 US cent/bushel
720,50
9,50
1,3%
14,5%
Đậu tương Mỹ
 US cent/bushel
1376,50
16,75
1,2%
-1,2%
Lúa mì Mỹ
US cent/bushel
735,50
4,75
0,7%
-7,4%
Cà phê Mỹ
 US cent/lb
264,70
-1,45
-0,5%
10,1%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3043,00
45,00
1,5%
0,3%
Đường Mỹ
US cent/lb
30,79
-0,17
-0,5%
-4,1%
Bạc Mỹ
 USD/ounce
43,325
0,893
2,1%
40,0%
Bạch kim Mỹ
USD/ounce
1905,70
30,80
1,6%
7,2%
Palladium Mỹ
USD/ounce
765,10
16,30
2,2%
-4,8%
Reuters