VINANET - Các báo cáo kinh tế Hoa Kỳ lạc quan củng cố đồng từ mức thấp nhất 14 tháng và dầu thô từ mức thấp nhất hai tháng vào hôm thứ hai, nhưng khủng hoảng nợ Châu Âu và tăng trưởng toàn cầu yếu kém giữ áp lực trên hầu hết các mặt hàng sau hỗn loạn trong tháng 9.

Chỉ số Reuters-Jefferies CRB của 19 hàng hóa giảm xuống mức thấp nhất từ 23/10 trước khi ổn định khi đóng cửa xuống 0,6% sau khi chỉ số sản xuất tháng 9 của Viện Cung cấp Quản lý Hoa Kỳ đưa ra tăng vượt dự kiến.

Việc chi tiêu xây dựng cũng tăng 1,4% sau một sụt giảm trong tháng 7, thúc đẩy tỷ lệ cược rằng nền kinh tế Hoa Kỳ có thể tránh một cuộc suy thoái.

Các kim loại quý chủ yếu và mặt hàng nông nghiệp kỳ hạn đã chống đỡ việc bán tháo các mặt hàng kinh tế nhạy cảm, với vàng tăng 2,1% do ám ảnh vỡ nợ của Hy Lạp làm tăng lo ngại rủi ro, cổ phiếu toàn cầu giảm mạnh.

Vì đồng được dùng trong sản xuất và chi phối mọi thứ, sự sụt giảm của nó trở thành biểu tượng sự thay đổi của hàng hóa gần đây và trở nên một dấu hiệu suy thoái toàn cầu. Chỉ số RJ-CRB kết thức tháng và quý vào hôm thứ 6 với mức mất điểm lớn nhất từ khủng hoảng tài chính năm 2008.

Tom Pawlicki, nhà phân tích năng lượng và các kim loại quý tại MF Global Securities cho biết “lo ngại về sức khỏe của Trung Quốc đã đẩy thị trường đồng giảm hơn 25% trong quý 3”.

Đồng qua đêm giảm hơn 5% xuống mức thấp nhất từ tháng 7/2010 do đồng đô la tăng so với đồng euro do lo ám ảnh vỡ nợ của Hy Lạp trong khi lo lắng về kinh tế Trung Quốc đang chậm lại sẽ giảm nhu cầu về nguyên liệu thô.

Trên sàn giao dịch kim loại London đồng giao sau 3 tháng xuống đáy 6.635 USD/tấn, mức thấp nhất của nó từ 21/7/2010, nhưng đã thu hẹp lại sự mất giá đóng cửa ở mức 6.990 USD so với mức đóng cửa 7.018 USD hôm thứ sáu. Đồng Hoa Kỳ giao tháng 12 đóng cửa giảm 0,05% ở mức 3,1505 USD/lb, phục hồi lại từ mức thấp 3,0390 USD.

Thị trường Thượng Hải đóng cửa tuần này để nghỉ lễ Quốc khánh Trung Quốc, loại bỏ sự hỗ trợ cho giá đồng do quốc gia này không phải mua để tăng dự trữ của nó.

Mặc dù số liệu lạc quan của Hoa Kỳ, hoạt động sản xuất tại Châu Âu và Châu Á lao dốc trong tháng 9 xuống mức chưa từng thấy kể từ cuộc khủng hoảng tài chính sâu do nhu cầu xuất khẩu giảm, tăng lo ngại về sự trở lại của cuộc suy thoái kinh tế. Ngay cả tại Trung Quốc đã báo cáo hơi tích cực về chỉ số PMI chính thức thường tăng trong tháng 9, mức tăng trong năm nay nhỏ hơn mức trung bình.

Đồng euro giảm xuống mức thấp trong 8 tháng do các báo cáo rằng các bộ trưởng Pháp và Bỉ sẽ gặp mặt để củng cố bảng cân đối kế toán của ngân hàng Dexia do bị Moody đưa vào xem xét có khả năng hạ cấp. Đồng đô la tăng làm việc mua hàng hóa đắt hơn.

Dầu thô Brent giao tháng 11 giảm 1,05 USD đứng ở mức 101,71 USD/thùng, đó là mức đóng cửa thấp nhất từ 15/2. Dầu thô Hoa Kỳ giao tháng 11 giảm 1,59 USD xuống mức 77,61 USD/thùng mức giao dịch thấp nhất kể từ 28/9/2010.

Vàng giao ngay đã tăng 1,6% ở mức 1.649,30 USD/ounce. Vàng Hoa Kỳ kỳ hạn giao tháng 12 giao dịch tăng 35,40 lên mức 1.657,70 USD/ounce.

Tại Chicago, ngô kết thúc đi ngang, lúa mì tăng và đậu tương kỳ hạn giảm nhẹ.

Giá hàng hóa lúc 2004 CMT

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

76,85

-2,35

-3,0%

-15,9%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

101,07

-1,69

-1,6%

6,7%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,617

-0,049

-1,3%

-17,9%

 

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1657,70

35,40

2,2%

16,6%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1652,70

29,54

1,8%

16,4%

Đồng Mỹ

US cent/lb

315,05

-0,15

0,0%

-29,2%

Đồng LME

USD/tấn

6989,85

-28,65

-0,4%

-27,2%

Dollar

 

79,501

0,948

1,2%

0,6%

CRB

 

296,380

-1,770

-0,6%

-10,9%

 

 

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

592,50

0,00

0,0%

-5,8%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1177,50

-1,50

-0,1%

-15,5%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

619,50

10,25

1,7%

-22,0%

 

 

 

 

 

 

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

223,45

-5,45

-2,4%

-7,1%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2575,00

-33,00

-1,3%

-15,2%

Đường Mỹ

US cent/lb

24,85

-0,44

-1,7%

-22,6%

 

 

 

 

 

 

Bạc Mỹ

 USD/ounce

30,750

0,709

2,4%

-0,6%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1512,30

-7,10

-0,5%

-15,0%

Palladium Mỹ

USD/ounce

593,75

-20,80

-3,4%

-26,1%

Reuters