VINANET - Giá dầu tăng gần 2% trong hôm thứ năm và hầu hết các kim loại và hàng nông sản cũng phục hồi, phấn chấn bởi hy vọng Hy Lạp sẽ ngừng trưng cầu dân ý đe dọa làm đắm chìm hỗ trợ của khu vực đồng euro cho nước này.
Tuyên bố thất nghiệp hàng tuần của Hoa Kỳ giảm cũng giúp dấy lên nhu cầu đối với các tài sản rủi ro như hàng hóa và cổ phiếu.
Đồng đô la suy yếu so với đồng euro mặc dù Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) bất ngờ giảm lãi xuất và khủng hoảng khu vực đồng euro rộng hơn.
Trong khi các sự kiện hành động nhanh của Hy Lạp gây khó khăn cho các nhà phân tích và đầu tư phán đoán kết quả, khả năng Thủ tướng Hy Lạp George Papandreou từ bỏ kế hoạch trưng cầu dân ý tăng lên do chính phủ của ông bấp bênh trên bò vực sụp đổ.
Các nhà lãnh đạo khu vực đồng euro chống lại trưng cầu dân ý và nếu không có nó, Hy Lạp có vẻ như có một cơ hội ở lại với các gói cứu trợ do các đồng minh trong khu vực đưa ra.
James Cordier, chuyên gia phân tích cho công ty môi giới hàng hóa Optionsellers.com tại Florida nói “mọi con mắt hướng về Châu Âu”.
Chỉ số Reuters-Jefferies CRB của 19 hàng hóa tăng 1,3%. Đó là mức tăng lớn nhất trong tuần đối với chỉ số này do sự mất giá của đồng đô la hỗ trợ.
Dầu thô Hoa kỳ đóng cửa tăng 1,56 USD tương đương 1,7% ở mức 94,07 USD/thùng, mức cao nhất của giá dầu trong 10 ngày.
Dầu thô Brent của London kết thúc tăng 1,49 USD tương đương 1,4% ở mức 110,82 USD/thùng.
Đối với kim loại, đồng tăng trong phiên giao dịch biến động do các nhà đầu tư cân nhắc những điều không chắc chắn của Hy Lạp với những yếu tố tích cực như sự sụt giảm của các loại quặng đồng. Một số cũng thận trọng trước báo cáo việc làm hàng tháng của chính phủ Hoa Kỳ vào hôm thứ sáu, được dự kiến đưa ra một số sức mạnh tiềm ẩn trong thị trường lao động mặc dù tỷ lệ thất nghiệp cao đáng lo ngại.
Đồng kỳ hạn trên sàn giao dịch kim loại London được đặt giá cuối cùng ở mức 7.910 USD/tấn so với mức 7.885 USD/tấn đóng cửa hôm thứ tư.
Tại New York , đồng kỳ hạn Hoa Kỳ giao tháng 12 tăng 0,75 cent giao dịch ở mức 3,5885 USD/lb.
Đối với hàng nông nghiệp, đậu tương kỳ hạn tăng 2%, đẩy lên mức cao nhất của nó trong 3 tuần.
Lúa mì cũng tăng 2%. Ngô tăng hơn 1% phá vỡ mức kháng cự quan trọng trong biểu đồ.
Bảng giá hàng hóa lúc 1938 GMT
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (% so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
94,01
|
1,50
|
1,6%
|
2,9%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
110,62
|
1,28
|
1,2%
|
16,8%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,778
|
0,029
|
0,8%
|
-14,2%
|
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1765,10
|
35,50
|
2,1%
|
24,2%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1764,29
|
26,59
|
1,5%
|
24,3%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
358,85
|
0,75
|
0,2%
|
-19,3%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7903,75
|
18,75
|
0,2%
|
-17,7%
|
Dollar
|
|
76,609
|
-0,408
|
-0,5%
|
-3,1%
|
CRB
|
|
320,010
|
3,950
|
1,3%
|
-3,8%
|
|
|
|
|
|
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
653,50
|
8,50
|
1,3%
|
3,9%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1219,25
|
25,75
|
2,2%
|
-12,5%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
636,00
|
12,50
|
2,0%
|
-19,9%
|
|
|
|
|
|
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
226,80
|
2,80
|
1,3%
|
-5,7%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2720,00
|
55,00
|
2,1%
|
-10,4%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
25,65
|
0,23
|
0,9%
|
-20,1%
|
|
|
|
|
|
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
34,498
|
0,555
|
1,6%
|
11,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1644,60
|
45,70
|
2,9%
|
-7,5%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
662,10
|
13,45
|
2,1%
|
-17,6%
|
Reuters