(VINANET) – Giá dầu và vàng giảm vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 29/8 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 30/8 giờ Việt Nam), kết thúc đợt tăng giá mạnh trong gần suốt tuần qua, sau khi phương Tây trì hoãn tấn công Syria làm giảm lo ngại về nguồn cung dầu thô.

Giá đồng tiếp tục giảm phiên thứ 3 liên tiếp, gần chạm mức thấp nhất 3 tuần, do các nhà đầu tư đã mua hàng đầy kho. Đồng USD tăng giá so với euro càng bất lợi cho giá kim loại và các hàng hóa khác tính theo đồng bạc xanh.

Các thị trường nông sản cũng giảm giá, với ngô, đậu tương và lúa mì đều giảm bởi các nhà đầu tư bán kiếm lời sau khi giá tăng hồi đầu tuần. Cà phê arabica thấp xuống mức thấp nhất gần 4 tuần do áp lực từ việc bán ra ở nước sản xuất hàng đầu thế giới là Brazil.

Chỉ số giá nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,6% sau khi 15 trong số 19 hàng háo giảm giá. Thịt lợn sạch, khí gas và nước cam nằm trong số ít những hàng hóa tăng giá, tăng 1% mỗi loại.

Trên thị trường dầu, giá dầu thô ở cả hai bờ Đại Tây Dương giarmmanhj do hoạt động bán kiếm lời sau khi tăng vọt mấy ngày qua.

Dầu thô Brent kỳ hạn tham chiếu tại London giảm 1,45 USD xuống 115,16 USD/thùng sau khi giao dịch ở mức thấp 114,91 USD gần sát giờ đóng cửa. Giá đã tăng hơn 5% trong 2 phiên giao dịch trước, mạnh nhất kể từ tháng 1/2012.

Dầu thô Mỹ giảm 1,3 USD xuống 108,80 USD/barrel. Trong phiên có lúc giá xuống chỉ 108,40 USD.

Anh và Pháp cho biết muốn chờ đợi kết quả điều tra của Liên Hiệp quốc về vấn đề sử dụng vũ khí hóa học của Syria trước khi tấn công vào nước này. 

Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế Mỹ tăng mạnh hơn dự báo trong quý II và số lượng người thất nghiệp cũng thấp hơn dự báo tuần trước, làm tăng lo ngại Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sớm cắt giảm quy mô chương trình nới lỏng tiền tệ. Fed có khả năng giảm gói 85 tỷ USD mua trái phiếu hàng tháng trong tháng 9 tới.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ vừa công bố số liệu cung cầu xăng dầu nước này tuần trước, theo đó, sản lượng dầu đạt 7,61 triệu thùng/ngày

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), trong tuần kết thúc ngày 23/8, các doanh nghiệp sản xuất 7,61 triệu thùng dầu thô mỗi ngày, cao nhất kể từ năm 1989. Nguyên nhân chính do sự bùng nổ khai thác đá phiến dựa vào công nghệ cao của nước này.

Cũng theo EIA, dự trữ dầu thô Mỹ tăng 0,8% lên 362 triệu thùng, tăng lần đầu tiên từ đầu tháng 8. Tuy nhiên, dự trữ xăng giảm khoảng 587.000 thùng. Dự trữ nhiên liệu chưng cất bao gồm cả dầu nóng và diesel giảm khoảng 316.000 thùng, giảm ít hơn so với dự báo 550.000 thùng của các chuyên gia trước đó.

Giá vàng giảm xuống 1.403 USD/oz sau tin tăng trưởng GDP Mỹ quý II cao hơn dự báo, dấy lên lo ngại Fed sớm cắt giảm quy mô nới lỏng tiền tệ.

Trên sàn Comex, giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 giảm 0,4% xuống còn 1.412,9 USD/oz, giảm mạnh nhất kể từ 13/8.

Trên sàn Kitco, lúc 6h10 sáng nay, giá vàng giao ngay đứng tại 1.403,7 USD/oz, thấp hơn 14,1 USD so với đóng cửa phiên trước.

Giá vàng giảm tổng cộng 16% từ đầu năm đến nay chủ yếu do lo ngại Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sớm cắt giảm và ngừng hẳn nới lỏng tiền tệ nếu nền kinh tế phục hồi. Lo ngại này càng gia tăng trước các số liệu kinh tế khả quan.

Bộ Thương mại Mỹ công bố tăng trưởng GDP quý II đạt 2,5%, cao hơn hẳn dự báo trước đó là 1,7%. Số lương đơn xin trợ cấp thất nghiệp sơ bộ cũng giảm xuống còn 331.000 đơn trong tuần qua, từ mức 337.000 đơn tuần trước đó. Những số liệu này là bằng chứng cho thấy kinh tế Mỹ phục hồi vững chắc, cơ sở để Fed sớm thực hiện kế hoạch của mình cuối năm nay.

Nhiệt độ cao và lượng mưa thấp kéo dài khiến nhà đầu tư lo ngại năng suất thấp, sản lượng nông sản không đạt được kỳ vọng, đẩy giá lên.

Trên sàn Chicago, giá đậu tương giao tháng 11 tăng 0,4% lên 13,7875 USD/giạ. Giá đậu tương đang hướng tới tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 7 năm ngoái. 

Giá ngô giao tháng 12 tăng 0,12% lên 4,814 USD/giạ. Tuy nhiên, tính từ trong vòng 12 tháng qua, giá ngô đã giảm tới 40% do triển vọng sản lượng thu hoạch Mỹ đạt kỷ lục.

Trên sàn Liffe tại London, giá robusta giao tháng 9 giảm 4 USD, tương đương 0,23% xuống 1.730 USD/tấn. Giá giao tháng 11 giảm 1 USD, tương đương 0,06% xuống 1.764 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá giảm trên 0,4%.

Giá cà phê robusta hôm qua xuống thấp nhất 2 tháng do hoạt động bán ra dù dự trữ cà phê theo dõi bởi sàn Liffe tại London vẫn giảm mạnh. Dự trữ cà phê robusta đang xuống thấp nhất kể từ tháng 8/2007.

Giá cà phê arabica tại NewYork sau phiên tăng nhẹ hôm trước lại tiếp tục giảm trở lại. Cụ thể, giá giao tháng 9 giảm 1,28% xuống 113,15 cent/pound. Giá giao tháng 12 giảm 0,64% xuống 117,7 cent/pound. Các kỳ hạn khác giá giảm trên 0,5%.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

107,19

-1,61

-1,48%

Dầu Brent

USD/thùng

113,70

-1,46

-1,27%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

65.000,00

-990,00

-1,50%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3,63

+0,01

+0,39%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

303,00

-3,64

-1,19%

Dầu đốt

US cent/gallon

316,14

-2,35

-0,74%

Dầu khí

USD/tấn

965,00

-13,25

-1,35%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

79.130,00

-860,00

-1,08%

Vàng New York

USD/ounce

1.407,20

-5,70

-0,40%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.444,00

+2,00

+0,05%

Bạc New York

USD/ounce

23,93

-0,22

-0,89%

Bạc TOCOM

JPY/g

76,00

0,00

0,00%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.516,10

-3,65

-0,24%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

736,70

-0,15

-0,02%

Đồng New York

US cent/lb

327,15

+1,10

+0,34%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

7.153,00

-137,00

-1,88%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.835,00

-29,50

-1,58%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

1.935,00

-23,00

-1,17%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

21.400,00

-250,00

-1,15%

Ngô

US cent/bushel

478,75

-2,75

-0,57%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

654,00

-0,25

-0,04%

Lúa mạch

US cent/bushel

343,50

-4,00

-1,15%

Gạo thô

USD/cwt

15,74

+0,01

+0,03%

Đậu tương

US cent/bushel

1.349,50

-19,00

-1,39%

Khô đậu tương

USD/tấn

425,50

-4,60

-1,07%

Dầu đậu tương

US cent/lb

43,97

-0,23

-0,52%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

522,00

-4,10

-0,78%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.479,00

-19,00

-0,76%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

117,65

-0,80

-0,68%

Đường thô

US cent/lb

16,37

-0,07

-0,43%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

138,20

+1,50

+1,10%

Bông

US cent/lb

83,39

+0,15

+0,18%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1.037,00

0,00

0,00%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

317,00

+2,90

+0,92%

Cao su TOCOM

JPY/kg

272,20

+0,20

+0,07%

Ethanol CME

USD/gallon

1,75

-0,03

-1,41%

 (T.H – Reuters, Bloomberg)