(VINANET) – Giá hàng hóa giảm mạnh trong phiên giao dịch 30/7 (kết thúc vào rạng sáng 31/7 giờ VN) trong đó đồng giảm mạnh nhất bởi số liệu sản xuất trì trệ phát đi từ Trung Quốc. Dầu cũng giảm sau khi giá dầu thô Mỹ tăng mạnh gần đây. Vàng giảm bởi các nhà đầu tư chờ đợi thông báo chính sách mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ công bố sau 2 ngày họp, theo đó các nhà đầu tư hy vọng sẽ có thông tin mới để Mỹ hoãn việc ngừng chương trình kích thích kinh tế.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,7%, tiếp sau khi giảm 0,3% phiên trước đó.

Các thị trường khác cũng giảm giá, với đậu tương, khí gas, nhôm, bạc… đều giảm ít nhất 1%.

Giá đồng giảm 2% xuống mức thấp nhất trong vòng gần 3 tuần, bởi dự báo số liệu sản xuất yếu từ nước tiêu thụ lớn nhất thế giới là Trung Quốc sẽ làm giảm triển vọng tăng nhu cầu kim loại. Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá kết thúc phiên ở mức 6.735 USD/tấn, thấp nhất kể từ ngày 10/7.

Tâm lý các nhà đầu tư đồng chuyển sang bi quan bởi sản xuất của Trung Quốc giảm trong tháng 7, lần giảm đầu tiên trong vòng 10 tháng.

Dầu thô Mỹ giảm 1,47 USD xuống 103,08 USD/thùng sau thông tin sản xuất khôi phục ở một số cơ sở lọc dầu của BP Plc ở Whiting, Indiana, thúc đẩy các nhà đầu cơ bán ra sau khi giá dầu đạt kỷ lục cao 16 tháng trong tuần qua. Dầu Mỹ giảm về mức thấp nhất kể từ 3/7, với khối lượng giao dịch thấp hơn 5,9% so với trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 9 trên sàn ICE tại London giảm 54 cent, hay 0,5% chốt phiên tại 106,91 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 30% so với trung bình 100 ngày. 

Chênh lệch giá dầu Brent và dầu WTI tăng lên 3,83 USD/thùng, nới rộng nhất kể từ 9/7.

Giá dầu giảm còn do các chuyên gia dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ quý II tăng 1% so với cùng kỳ, thấp hơn 1,8% đạt được hồi quý I. Bộ Thương mại Mỹ sẽ công bố báo cáo về GDP quý II vào ngày mai lúc 8h30 sáng tại Washington.

Các nhà đầu tư đang theo dõi xem liệu các nhà hoạch định chính sách của Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong cuộc họp 2 ngày, bắt đầu từ hôm nay có giảm mua trái phiếu hàng tháng của ngân hàng trung ương không hay tiếp tục các biện pháp kích thích kinh tế ...

Trong khi đó, niềm tin tiêu dùng Mỹ giảm từ 82,1 điểm trong tháng 6 xuống 80,3 điểm tháng 7. Ngày 2/8 tới, Bộ Lao động Mỹ sẽ báo cáo tỷ lệ thất nghiệp.

Nhà đầu tư cũng đang chờ đợi báo cáo hàng tuần của Cơ quan Thông tin Năng lượng thuộc Bộ Năng lượng Mỹ. Ước tính dự trữ dầu thô của Mỹ giảm 2,45 triệu thùng trong tuần trước xuống 361,7 triệu thùng. Dự trữ xăng cũng được nhận định giảm tiếp khoảng 1,5 triệu thùng.

Số liệu từ Viện Dầu mỏ Mỹ chot hấy tồn trữ dầu thô thương phẩm của Mỹ giảm tuần thứ 5 liên tiếp, giảm 740.000 thùng trong tuần qua, ít hơn mức dự báo giảm 2,3 triệu thùng mà Reuters điều tra ở 10 nhà phân tích.

Trên thị trường vàng, giá vàng thỏi giảm 58 US cent xuống 1.326,41 USD/ounce . Vàng đã giảm 5% vào cuối tháng 6 sau khi cuộc họp của Fed thông báo có có nhiều cơ sở để ngân hàng trung ương rút dần chương trình kích thích kinh tế.


Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
103,14
+0,06
+0,06%
Dầu Brent
USD/thùng
106,79
-0,12
-0,11%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
62.230,00
-480,00
-0,77%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,45
+0,02
+0,47%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallo
301,08
-0,77
-0,26%
Dầu đốt
US cent/gallon
300,67
0,00
0,00%
Dầu khí
USD/tấn
909,00
-1,00
-0,11%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
76.560,00
-390,00
-0,51%
Vàng New York
USD/ounce
1.326,10
+1,30
+0,10%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.180,00
-16,00
-0,38%
Bạc New York
USD/ounce
19,73
-0,13
-0,67%
Bạc TOCOM
JPY/g
63,20
+0,20
+0,32%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.436,40
+0,15
+0,01%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
731,03
+1,88
+0,26%
Đồng
US cent/lb
304,25
-6,50
-2,09%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.735,00
-143,00
-2,08%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.776,00
-19,00
-1,06%
Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn           

1.836,00
-10,00
-0,54%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.775,00
-150,00
-0,75%
Ngô
US cent/bushel
474,50
-3,00
-0,63%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
655,25
0,00
0,00%
Lúa mạch
US cent/bushel
330,00
-0,75
-0,23%
Gạo thô
USD/cwt
15,86
-0,04
-0,22%
Đậu tương
US cent/bushel
1.196,75
-6,25
-0,52%
Khô đậu tương
USD/tấn
362,00
-1,90
-0,52%
Dầu đậu tương
US cent/lb
42,69
0,00
0,00%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
481,90
-0,90
-0,19%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.287,00
+7,00
+0,31%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
120,30
-0,85
-0,70%
Đường thô
US cent/lb
16,93
+0,01
+0,06%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
145,60
-0,35
-0,24%
Bông
US cent/lb
85,14
+0,43
+0,51%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.047,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
322,40
+2,30
+0,72%
Cao su TOCOM
JPY/kg
239,00
-4,70
-1,93%
Ethanol CME
USD/gallon
2,13
+0,01
+0,38%
(T.H – Reuters, Bloomberg)