(VINANET) 08/08/2013: Giá cacao và cà phê tăng trong phiên giao dịch 7/8 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 8/8 giờ VN) trong khi đồng và vàng vững sau khi giảm gần đây, hỗ trợ chỉ số giá hàng hóa tăng phiên đầu tiên trong vòng 4 phiên.
Giá dầu thô giảm bởi dự báo sản lượng dầu thô Biển Bắc dự báo tăng trong tháng tới và lo ngại về thời hạn Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ sớm kết thúc các kích thích kinh tế. Khí gas và dầu đốt cũng giảm giá.
Bộ trưởng Bộ dầu khi Libya cho biết sẽ bơm 800.000 thùng dầu/ngày trong tháng tới, tăng từ mức 700.000 thùng/ngày hiện nay.
Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng mạnh trong phiên vừa qua, sau khi giảm hơn 1% trong 3 phiên trước đó.
Giá cacao kỳ hạn đạt mức cao kỷ lục nhiều tháng ở cả hai bờ Đại Tây Dương do lo ngại về thời tiết khô ở các nước trồng cacao thuộc Tây Phi và dự báo bán cacao Bờ Biển Ngà vụ tới theo các hợp đồng kỳ hạn sẽ gia tăng.
Hợp đồng cacao kỳ hạn tháng 12 tăng 2,2% lên 1.631 USD/tấn. Trong phiên có lúc giá đạt mức cao kỷ lục 10 tháng 1.635 USD/tấn.
Giá arabica kỳ hạn tăng trên thị trường New York do chính phủ Brazil đưa ra các biện pháp hỗ trợ giúp giảm dư cung.
Giá arabica kỳ hạn tháng 9 tăng 2,3% lên 1,2105 USD/lb, hồi phục từ mức thấp nhất 4 năm là 1,1535 USD trong tuần qua.
Đồng tăng do USD giảm. Đà tăng giá kim loại bị hạn chế bởi lo ngại về khả năng Fed sẽ rút lại chương triinfh kích thích và trước khi Trung Quốc công bố các số liệu kinh tế.
Vàng hồi phục từ mức thấp nhất 3 tuần, mặc dù các thương gia và các nhà đầu tư vẫn theo dõi sát các động thái của Fed.
Trả lời phỏng vấn của trang Market News International, Chủ tịch FED khu vực Atlanta, ông Dennis Lockhart cho biết FED có thể bắt đầu thu nhỏ quy mô chương trình kích thích kinh tế từ tháng 9, nhưng cũng có thể đợi thêm một thời gian nữa nữa, nếu như kỳ vọng tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng cuối năm nay không thành hiện thực.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
104,25
|
-1,05
|
-1,0%
|
13,5%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,34
|
-0,84
|
-0,8%
|
-3,4%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,247
|
-0,071
|
-2,1%
|
-3,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1285,30
|
2,80
|
0,2%
|
-23,3%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1285,46
|
4,17
|
0,3%
|
-23,2%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,18
|
0,01
|
0,2%
|
-13,0%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7006,00
|
1,00
|
0,0%
|
-11,7%
|
Dollar
|
|
81,276
|
-0,327
|
-0,4%
|
5,9%
|
CRB
|
|
281,537
|
0,167
|
0,1%
|
-4,6%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
468,25
|
-4,00
|
-0,9%
|
-32,9%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1327,75
|
3,50
|
0,3%
|
-6,4%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
643,50
|
-7,00
|
-1,1%
|
-17,3%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
121,05
|
3,15
|
2,7%
|
-15,8%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2442,00
|
68,00
|
2,9%
|
9,2%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,78
|
0,23
|
1,4%
|
-14,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,508
|
19,313
|
1,5%
|
-35,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1438,30
|
10,50
|
0,0%
|
-6,5%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
723,15
|
0,35
|
0,0%
|
2,8%
|
(T.H – Reuters)