Xuất khẩu khoáng sản của nước ta sau một thời gian đóng băng đang có xu hướng tăng trở lại kể từ đầu tháng 10. Các công ty đã chuyển hẳn việc xuất khoáng sản thô sang xuất các sản phẩm đã qua chế biến hoặc tinh quặng với giá cao hơn gấp 1,7 - 2 lần. Trong tháng 10, có 8 sản phẩm quặng sơ chế được xuất sang Trung Quốc qua cửa khẩu Vạn Gia (Móng Cái, Quảng Ninh).

Cùng với xuất khẩu sản phẩm sơ chế, một số doanh nghiệp còn chuyển sang xuất khẩu sản phẩm tinh quặng. Dự kiến trong quý 4 có khoảng 27 loại sản phẩm tinh quặng được xuất sang Trung Quốc, với sản lượng khoảng 20.000 tấn.

Theo số liệu thống kê từ TCHQ, 10 tháng năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu 1,9 triệu tấn quặng và khoáng sản, trị giá 162,2 triệu USD, tăng 32,56% về lượng và tăng 54,37% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, Trung Quốc là thị trường chính nhập khẩu mặt hàng này, chiếm 76,3% tổng lượng xuất khẩu trong 10 tháng, tâng 57,17% về lượng và tăng 48,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, tương đương với 1,5 triệu tấn, trị giá 97,7 triệu USD.

Ông Trần Tuấn Dương - Tổng Giám đốc Tập đoàn Hòa Phát cho biết, theo số liệu của Hải quan Việt Nam, mỗi năm chúng ta chỉ xuất đi khoảng 100 - 200 nghìn tấn quặng. Nhưng theo những gì họ tìm hiểu được từ Hải quan Trung Quốc, liên tiếp 3 năm gần đây, mỗi năm chúng ta đều xuất khẩu đến 2 - 3 triệu tấn.

Theo Thông tư số 67/2011/TT-BTC mới được ban hành và có hiệu lực từ ngày 2.7 mức thuế nhập khấu đối với mặt hàng quặng sắt sẽ tăng lên 40%. Theo Thông tư này, mặt hàng quặng sắt và tinh quặng sắt, kể cả pitit sắt đã nung đều áp dụng mức thuế suất là 40%.

Hiện các mặt hàng này đang phải chịu mức thuế suất là 30%. Trên thực tế, việc xuất khẩu tinh quặng sắt những năm qua đã gây ra hậu quả là nhiều doanh nghiệp sản xuất thép trong nước thiếu nguyên liệu, phải nhập khẩu. Hiệp Hội Thép Việt Nam (VSA) và một số doanh nghiệp đã kiến nghị chấm dứt xuất khẩu tinh quặng sắt.

Cũng theo Thông tư số 67/2011/TT-BTC, hàm lượng, quy cách quặng sắt và tinh quặng sắt xuất khẩu thực hiện theo Thông tư số 08/2008/TT-BCT ngày 18.6.2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.

Thị trường xuất khẩu Quặng&khoáng sản 10 tháng năm 2011

ĐVT: Lượng (tấn); trị giá (USD)

Thị trường

KNXK 10T/2011

KNXK 10T/2010

% so sánh

lượng

trị giá

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng kim ngạch

1.993.010

162.283.510

1.503.489

105.129.513

32,56

54,37

Trung Quốc

1.521.546

97.749.492

968.085

65.959.791

57,17

48,20

Ấn Độ

264.413

20.383.817

249.555

15.541.481

5,95

31,16

Hàn Quốc

27.851

5.209.892

21.972

2.877.813

26,76

81,04

Nhật Bản

9.305

11.139.421

45.257

6.149.636

-79,44

81,14

Malaysia

1.034

2.574.096

135

155.950

665,93

1.550,59

Thái Lan

827

1.468.250

419

118.729

97,37

1.136,64

Indonesia

667

1.530.037

150

165.500

344,67

824,49

Đài Loan

 

6.966.345

437

345.700

*

1.915,14

Xingapo

 

 

250

24.118

*

*

 

Nguồn: Vinanet