(VINANET) – Sau khi tăng nhẹ 200 đồng/kg phiên 13/4 chốt giá tại 38.400 – 39.200 đồng/kg, sáng 14/4 giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên quay đầu giảm trở lại với mức giảm khá tới 500 đồng/kg xuống 37.900 – 38.700 đồng/kg rồi lại tăng nhẹ 100 đồng/kg phiên 15/4 chốt giá tại 38.000 – 38.800 đồng/kg.

Tại cảng TPHCM giá cà phê robusta theo giá FOB ngày 14/4 giảm nhẹ 24 USD xuống 1.809 USD/tấn sau đó tăng nhẹ 4 USD/tấn phiên 15/4 chốt tại 1.833 USD/tấn.

Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Thị trường
Đơn vị
Ngày 11/04
Ngày 13/04
Ngày 14/04
Ngày 15/04
FOB (HCM)
USD/tấn
1.833
1.833
1.809
1.813
Đắc Lắc
VND/kg
39.000
39.200
38.700
38.800
Lâm Đồng
VND/kg
38.400
38.400
37.900
38.000
Gia Lai
VND/kg
39.000
39.200
38.700
38.800

Ngày 14/4: Tại thị trường thế giới, giá cà phê có cùng diễn biến giảm ở hai sàn kỳ hạn với mức giảm trên 1%.

Tại thị trường London, sàn ICE Futures Europe, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 5 giảm 24 USD/tấn tương đương 1,34% xuống 1789 USD/tấn. Kỳ hạn tháng 7 giảm 22 USD/tấn tương đương 1,21% xuống 1815 USD/tấn. Giảm 21 USD/tấn tương đương 1,14% ở kỳ hạn tháng 9 xuống 1839 USD/tấn. Chốt giá cao nhất phiên ở kỳ hạn tháng 11 sau khi giảm 23 USD/tấn tương đương 1,24%.

Tại thị trường New York, sàn ICE New York, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 5 giảm ít nhất với 1,35 cent/lb xuống 133,75 cent/lb. Kỳ hạn tháng 7 giảm 1,65 cent/lb xuống 136,2 cent/lb. Cùng giảm 1,7 cent/lb ở hai kỳ hạn tháng 9 và tháng 12 chốt giá lần lượt tại 139, 05 cent/lb và 142, 95 cent/lb.

Giá cà phê robusta tại London ngày 14/4 (Đơn vị tính: USD/tấn)

Kỳ hạn
Giá Giá cà phê
Thay đổi
% thay đổi
05/15
1789
-24
-1,34 %
07/15
1815
-22
-1,21 %
09/15
1839
-21
-1,14 %
11/15
1852
-23
-1,24 %

Giá cà phê arabica tại NewYork ngày 14/4 (Đơn vị tính: Cent/lb)

Kỳ hạn
Giá Giá cà phê
Thay đổi
% thay đổi
05/15
133,75
-1,35
-1,01 %
07/15
136,2
-1,65
-1,21 %
09/15
139,05
-1,7
-1,22 %
12/15
142,95
-1,7
-1,19 %

Ngày 15/4: Tại thị trường thế giới, giá cà phê tăng đồng loạt trên cả hai sàn kỳ hạn với các mức tăng nhẹ.

Tại thị trường London, sàn ICE Futures Europe, giá cà phê robusta các kỳ hạn tăng 0,22 – 0,43%. Cụ thể kỳ hạn tháng 5 tăng 4 USD/tấn lên 1793 USD/tấn. Kỳ hạn tháng 7 tăng 5 USD/tấn lên 1820 USD/tấn. Tăng 6 USD/tấn ở kỳ hạn tháng 9 lên 1845 USD/tấn. Chốt giá cao nhất phiên tại 1860 USD/tấn ở kỳ hạn tháng 11 sau khi tăng 8 USD/tấn.

Tại thị trường New York, sàn ICE New York, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 5 tăng 0,63% lên 134,6 cent/lb. Kỳ hạn tháng 7 tăng 0,33% lên 136,65 cent/lb. Kỳ hạn tháng 9 tăng 0,29% lên 139,45 cent/lb. Tăng ít nhất 0,24% ở kỳ hạn tháng 12 lên 143,3 cent/lb.

Giá cà phê robusta tại London ngày 15/4 (Đơn vị tính: USD/tấn)

Kỳ hạn
Giá Giá cà phê
Thay đổi
% thay đổi
05/15
1793
+4
+0,22 %
07/15
1820
+5
+0,27 %
09/15
1845
+6
+0,33 %
11/15
1860
+8
+0,43 %

Giá cà phê arabica tại NewYork ngày 15/4 (Đơn vị tính: Cent/lb)

Kỳ hạn
Giá Giá cà phê
Thay đổi
% thay đổi
05/15
134,6
+0,85
+0,63 %
07/15
136,65
+0,45
+0,33 %
09/15
139,45
+0,4
+0,29 %
12/15
143,3
+0,35
+0,24 %
 

Do phải cân đối giá giữa hai sàn cà phê cùng chỉ số USD cao nên phiên hôm qua giá robusta giảm. Sau đó các thị trường tài chính và hối đoái Mỹ mở cửa, chỉ số USD giảm ngược lại, giúp các thị trường kỳ hạn hàng hóa nông sản tăng lên lại.

Chưa có thêm thông tin mới về thu hoạch và sản lượng vụ mùa mới của Brazil. Con số bình quân chung của nhiều dự báo sản lượng nước này chừng 45 triệu bao.

Giá cà phê tại Việt Nam, nước sản xuất robusta lớn nhất thế giới, giảm thấp trong tuần này và nông dân trong nước tiếp tục không bán, găm hàng tới khoảng một nửa sản lượng vụ thu hoạch của họ. Việc tích trữ cà phê ở Việt Nam có thể gây ra việc trì hoãn xuất khẩu, thiếu hụt nguồn cung toàn cầu ngày càng sâu và có thể ảnh hưởng tới sản lượng của niên vụ 2015/16. Do giá thấp, một số nông dân có thể bỏ mặc cây, ảnh hưởng tới sản lượng vụ tới.

Hòa Phạm
Nguồn: Vinanet/Giacaphe.com