(VINANET) – Sau khi đột ngột lao dốc phiên hôm qua, sáng nay (19/6) giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây nguyên đã hồi phục nhẹ trở lại, với mức 100-200 đồng lên 38.800-39.700 đồng/kg. Giá cà phê trong nước hồi phục theo đà hồi phục của giá cà phê robusta trên thị trường London.
Tại cảng TPHCM giá cà phê robusta theo giá FOB sáng nay tăng 12 USD lên 1.972 USD/tấn.
Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Thị trường
|
Đơn vị
|
Ngày 17/6
|
Ngày 18/6
|
Ngày 19/6
|
FOB (HCM)
|
USD/tấn
|
1.989
|
1.960
|
1.972
|
Đắc Lắc
|
VND/kg
|
40.100
|
39.500
|
39.700
|
Lâm Đồng
|
VND/kg
|
39.200
|
38.700
|
38.800
|
Gia Lai
|
VND/kg
|
39.700
|
39.100
|
39.200
|
Thị trường cà phê thế giới phiên qua đã có hai xu hướng trái ngược, tăng trên sàn NYSE – Liffe và giảm trên sàn ICE.
Tại thị trường London, giá cà phê robusta đảo chiều với các mức tăng nhẹ dưới 1%. Cụ thể kỳ hạn tháng 7 tăng 0,92% lên 1.974 USD/tấn. Tiếp theo là kỳ hạn tháng 9 tăng 0,61%, tăng ít nhất phiên 0,35% ở kỳ hạn tháng 5 lên 2.015 USD/tấn. Các kỳ hạn còn lại giảm từ 0,4-0,5%.
Tại thị trường New York, giá cà phê arabica có phiên giảm thứ ba liên tiếp với các mức giảm đáng kể. Giảm nhiều nhất phiên ở kỳ hạn tháng 7 với 1,36% xuống 166,75 cent/lb. Kỳ hạn tháng 5 giảm ít nhất phiên với 1,08% xuống 178,6 cent/lb. Các kỳ hạn còn lại giảm từ 1,15-1,22%.
Lượng cung giảm tại hai nhà sản xuất cà phê robusta hàng đầu là Việt Nam và Indonesia làm giá loại cà phê này tăng nhẹ trở lại. Xuất khẩu cà phê tháng trước của hai nước này giảm do nông dân găm hàng với kỳ vọng giá sẽ tăng cao, theo Reuters.
Ngược với diễn biến tăng của robusta thì giá cà phê arabica lại tiếp tục suy yếu. Nguyên nhân do người bán tại Brazil muốn đẩy mạnh đầu ra đồng thời sản xuất của các nước Mỹ Latinh lại có dấu hiệu hồi phục.
Theo báo cáo chính thức của Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê trong tháng 5 chỉ đạt 137.401 tấn, giảm 34,8% so với tháng trước đó. Sự sụt giảm này làm dấy lên nỗi lo nguồn cung từ quốc gia sản xuất hàng đầu sẽ sớm cạn kiệt trong xuất khẩu các tháng còn lại cuối vụ.
Giá cà phê robusta tại London (Đơn vị tính: USD/tấn)
|
Kỳ hạn
|
Giá ![Giá cà phê](file:///C:\DOCUME~1\Admin\LOCALS~1\Temp\msohtml1\01\clip_image001.gif)
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
07/14
|
1974
|
+18
|
+0,92 %
|
09/14
|
1982
|
+12
|
+0,61 %
|
11/14
|
1991
|
+10
|
+0,5 %
|
01/15
|
1997
|
+9
|
+0,45 %
|
03/15
|
2006
|
+8
|
+0,4 %
|
05/15
|
2015
|
+7
|
+0,35 %
|
Giá cà phê arabica tại NewYork (Đơn vị tính: USD Cent/lb)
|
Kỳ hạn
|
Giá ![Giá cà phê](file:///C:\DOCUME~1\Admin\LOCALS~1\Temp\msohtml1\01\clip_image001.gif)
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
07/14
|
166,75
|
-2,3
|
-1,36 %
|
09/14
|
169,85
|
-2,1
|
-1,22 %
|
12/14
|
173,4
|
-2,1
|
-1,2 %
|
03/15
|
176,65
|
-2,05
|
-1,15 %
|
05/15
|
178,6
|
-1,95
|
-1,08 %
|
Hòa Phạm
Nguồn: Vinanet/Giacaphe.com