(VINANET) - Giá đồng tại London tăng lên mức cao một tuần trong hôm nay khi thị trường mở cửa trở lại sau kỳ nghỉ Giáng sinh, đồng thời giá đồng tại Thượng Hải cũng tiếp tục tăng nhờ số liệu cho thấy lợi nhuận các công ty là lớn tại Trung Quốc, nước tiêu thụ đồng hàng đầu thế giới.

Theo số liệu từ Bắc Kinh lợi nhuận mà các công ty ngành công nghiệp của Trung Quốc tăng 22,8% trong tháng 11 so với một năm trước đó so với mức 20,5% trong tháng 10.

Zhang Ao, một nhà phân tích tại Minmetals Futures nói “thị trường đang hi vọng rằng nền kinh tế Trung Quốc sẽ hồi phục vào năm tới”. Ông này cũng cho biết thêm rằng thị trường chứng khoán Trung Quốc tăng điểm cũng giúp cải thiện tâm lý đối với kim loại cơ bản.

Chỉ số Shanghai Composite tăng lên mức cao nhất trong vòng gần sáu tháng.

Giá đồng giao sau ba tháng tại Londontăng 1,7% lên mức 7.932 USD/tấn. Trước đó giá đạt 7.945,25 USD, mức cao nhất kể từ ngày 19/12.

Đồng giao tháng 4 được giao dịch nhiều nhất trên sàn Thượng Hải tăng 0,7% lên 57.550 NDT (hay 9.200 USD)/tấn.

Một số người lo ngại rằng giao dịch ít trong kỳ nghỉ đã hỗ trợ biến động giá, trong khi thị trường vật chất vẫn duy trì ảm đạm.

“Khối lượng giao dịch trên thị trường vật chất khá chậm chạp do các nhà giao dịch thắt chặt giao dịch tiền tệ tại thời điểm gần cuối năm”, một nhà giao dịch tại Thượng Hải nói. “Tôi không thấy có bất cứ sự thay đổi có ý nghĩa nào trong chính sách hay môi trường kinh tế vĩ môi”.

Các cuộc đàm phán chính sách của Hoa Kỳ chuyển sang giai đoạn quan trọng khi các nhà đầu tư xem xét liệu Nhà trắng và Đảng Cộng hòa có thể đạt tới một thỏa thuận nhằm ngăn chặn việc tăng thuế và cắt giảm chi tiêu khi hạn định của chính sách này chỉ còn có vài ngày. Sự thất bại trong việc đi đến một thỏa thuận có nguy cơ đẩy nền kinh tế Hoa Kỳ quay trở lại suy thoái.

Theo tin tức trong ngành, khu khai mỏ đồng lớn nhất thế giới, Chile’s Escondida, vừa mới từ chối một đề nghị thanh toán sớm của công ty quản lý BHP Billiton.

Bảng giá các kim lại cơ bản

Kim loại
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
+/- (% so theo năm)
Đồng LME
USD/tấn
7932,00
131,00
+1,68
4,37
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 3
NDT/tấn
57550
390
+0,68
3,96
Nhôm LME
USD/tấn
2095,00
4,00
+0,19
3,71
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 3
NDT/tấn
15350
50
+0,33
-3,12
Kẽm LME
USD/tấn
2093,00
3,00
+0,14
13,44
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 3
NDT/tấn
15565
75
+0,48
5,20
Nicken LME
USD/tấn
17436,00
361,00
+2,11
-6,81
Chì LME
USD/tấn
2321,00
2,50
+0,11
14,05
Chì SHFE
NDT/tấn
15270,00
40,00
+0,26
-0,10
Thiếc LME
USD/tấn
23294,00
94,00
+0,41
21,32
Reuters