(VINANET) – * Chỉ số giá gạo trắng của Oryza – giá gạo trắng xuất khẩu trung bình trên toàn cầu – tính tới cuối tháng 2/2014 là 461 USD/tấn, giảm 3 USD/tấn so với một tháng trước đó và giảm 33 USD/tấn so một năm trước đó. Giá hầu hết các loại gạo tương đối ổn định trong tháng 2.

 


* Tháng 2 vừa qua, 5 nước Asean bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Myanmar, Lào và Campuchia đã đạt được thỏa thuận thành lập Liên minh Lúa gạo Asean. Các chi tiết cụ thể về thỏa thuận sẽ được công bố tại cuộc họp sẽ diễn ra vào tháng 8 tới.

* Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế (IFPRI) cho thấy các công nghệ và ứng dụng nông nghiệp mới có thể làm tăn sản lượng lúa gạo toàn cầu thêm 43% và giảm giá lương thực đi một nửa vào năm 2050.

* Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo sản lượng gạo thế giới năm 2013-14 sẽ đạt 471,5 triệu tấn, tăng khoảng 90.720 tấn so với 471,02 triệu tấn năm 2012-13 do sản lượng cao kỷ lục ở Đông Nam Á.

Thái Lan

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan kết thúc tháng 2/2014 ở mức 430 USD/tấn, giảm 2% so với mức 440 USD/tấn hồi tháng 1/2014 và giảm 22% so với cùng kỳ năm 2013. Trong khi giá gạo xuất khẩu Thái Lan tương đối ổn định, nhiều chuyên gia dự báo giá gạo Thái Lan sẽ giảm xuống do việc xả kho dự trữ ra thị trường. Nhưng một số chuyên gia khác cho rằng việc Thái Lan chấm dứt chương trình trợ giá thu mua lúa gạo và không còn các khoản trợ cấp sẽ khiến sản lượng gạo Thái lan giảm trong những tháng tới, hỗ trợ giá gạo Thái trong trung hạn.

Chương trình thu mua tạm trữ gạo Thái đã kết thúc vào ngày 28/2/2014 và không được gia hạn thêm nữa, ít nhất cho đến khi thành lập được chính phủ mới. Theo số liệu không chính thức, nông dân Thái lan đã bán trên 11 triệu tấn lúa theo chương trình thu mua của chính phủ trong giai đoạn 1/10/2013 – 26/2/2014 và vẫn chưa được thanh toán đủ tiền cho số lúa này.

Trong tháng 2/2014, Chính phủ Thái Lan đã bán đấu giá khoảng 700.000 tấn gạo và vẫn đang nỗ lực bán thêm để có tiền trang trải khoản nợ với nông dân. Tuy nhiên, việc bán gạo dự trữ cũng không dễ dàng bởi thị trường thế giới đang ế ẩm và khách hàng lo ngại về chất lượng gạo trong kho dự trữ của Thái Lan. Mới đây có thông tin Iraq sẽ không nhập khẩu thêm gạo Thái Lan cho đến khi nào làm rõ được chất lượng số gạo dự trữ.

Trong tháng 1/2014, Thái Lan đã xuất khẩu được 690.000 tấn gạo, tăng 20% so với mức 575.000 tấn trong tháng 1/2013. Tính chung cả năm 2013, Thái Lan đã xuất khẩu được 7 triệu tấn gạo, trung bình đạt 580.000 tấn gạo/tháng.

Các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan lo ngại giá gạo xuất khẩu Thái Lan sẽ tiếp tục sụt giảm. Theo Chủ tịch Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, giá gạo Thái Lan sụt giảm do nguồn cung gạo trên toàn cầu tăng lên. Bên cạnh đó, việc Chính phủ Thái Lan đang mở bán kho gạo dự trữ cũng có thể khiến giá gạo xuất khẩu trên toàn cầu giảm hơn nữa.

Ấn Độ

Giá gạo 5% tấm Ấn Độ kết thúc tháng 2/2014 ở mức 420 USD/tấn, tăng 1% so với tháng 1/2014 nhưng vẫn thấp hơn 7% so với cùng kỳ năm 2013. Giá bán buôn gạo trung bình tại Ấn Độ trong tháng 2/2014 ở mức 440 USD/tấn, tăng 1% so với 429 USD/tấn trong tháng 1/2014 và tăng 4% so với mức 448 USD/tấn vào hồi tháng 2/2013. Ban Giá cả và Chi phí Nông nghiệp Ấn Độ (CACP) cho biết Chính phủ Ấn Độ sẽ bán ra khoảng 15 đến 20 triệu tấn gạo và lúa mỳ ra thị trường để ngăn chặn xu hướng tăng giá lương thực trong thời gian gần đây.

Theo Tổng Công ty Lương thực Ấn Độ, tính đến ngày 1/2/2014, tổng lượng gạo dự trữ tại các kho của Chính phủ đạt 31,27 triệu tấn, giảm 12% so với mức 35.38 triệu tấn cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn gấp đôi mức 13,8 triệu tấn quy định dự trữ chiến lược của nước này.

Trong 2 tháng đầu năm 2014, Chính phủ Ấn Độ đã mua vào 24,66 triệu tấn gạo, giảm 10% so với mức 27,3 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái. Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo lượng gạo được Chính phủ Ấn Độ mua vào trong niên vụ 2013/14 sẽ đạt 32 triệu tấn, giảm 6% so với mức 34 triệu tấn mua trong niên vụ trước đó. Hiện Chính phủ Ấn Độ đặt mục tiêu mua vào 34,3 triệu tấn gạo trong niên vụ 2013/14.

USDA dự báo Ấn Độ sẽ xuất khẩu khoảng 10 triệu tấn gạo trong năm 2014 nhưng sẽ giảm xuống chỉ còn ở mức 8 triệu tấn trong năm 2015.

Chính phủ Ấn Độ dự báo sản lượng gạo của nước này trong niên vụ 2013/14 sẽ đạt mức cao kỷ lục 106,19 triệu tấn. Tuy nhiên, USDA dự báo sản lượng gạo của Ấn Độ trong niên vụ 2013/14 sẽ chỉ đạt 104 triệu tấn, tăng 1 triệu tấn so với niên vụ 2012/13.

Về thông tin liên quan, Ấn Độ có thể sẽ khôi phục việc giao dịch gạo kỳ hạn trên Sở giao dịch Hàng hóa Ấn Độ trong tháng 3/2014. Ấn Độ đã cấm việc giao dịch gạo kỳ hạn từ năm 2007 do giá cao.

Việt Nam

Giá gạo 5% tấm của Việt Nam kết thúc tháng 2 ở 400 USD/tấn, giảm khoảng 1% so với một tháng trước đó và một năm trước đó.

Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 637.756 tấn gạo trong 2 tháng đầu năm 2014, giảm khoảng 14% so với khoảng 744.279 tấn cùng kỳ năm ngoái. Các nước châu Á là khách hàng nhập khẩu gạo chủ chốt của Việt Nam trong tháng 2, với 285.539 tấn, tương đương 86,4% tổng lượng xuất khẩu.

Pakistan

Giá gạo 5% tấm Pakistan kết thúc tháng 2 ở mức 400 USD/tấn, tăng 1% so với tháng 1/2014 nhưng vẫn thấp hơn 8% so với cùng kỳ năm 2013.

Theo Ủy ban Nghiên cứu Khí quyển và Vũ trụ Pakistan, sản lượng gạo nước này có thể sẽ đạt mức 7 triệu tấn trong niên vụ 2013/14 nhờ sản lượng vụ rabi năm 2014 tăng cao hơn dự kiến. Tuy nhiên, USDA dự báo sản lượng gạo của Pakistan trong niên vụ 2013/14 sẽ chỉ đạt 6 triệu tấn.

Cơ quan thống kê Pakistan cho biết, Pakistan đã xuất khẩu được 1,76 triệu tấn gạo trong 7 tháng đầu tài khóa 2013/14 (từ tháng 7/2013 – 6/2014), giảm 1,4% so với mức 1,79 triệu tấn trong cùng kỳ tài khóa 2012/13. Cuối tháng 2/2014, Cơ quan cấp phép kiểm dịch thực vật của Nga đã dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu gạo từ Pakistan.

Campuchia

Giá gạo 5% tấm Campuchia cuối tháng 2/2014 ở mức 455 USD/tấn, không đổi so với cuối tháng 1/2014. Trong tháng 2/2014, Campuchia đã xuất khẩu được 27.037 tấn gạo, tăng 25,5% so với mức 21.536 tấn trong tháng 1/2014 và tăng 12% so với mức 24.089 tấn trong cùng kỳ năm 2013.

Nigeria
Bộ trưởng Nông nghiệp Nigeria hy vọng tăng công suất xay xát lúa gạo quố gia để đạt mục tiêu trở thành nước xuất khẩu ròng gạo vào năm 2017. Bộ trưởng cho biết công xuất xay xắt gạo của nước này đã tăng khoảng 300% trong năm 2013 và việc tiếp tục tăng đầu tư trong nước vào ngành lúa gạo sẽ giúp đẩy tăng sản xuất gạo và giúp nước này đạt tự cung tự cấp, tiến tới trở thành nước xuất khẩu ròng vào năm 2017.

Về thông tin liên quan, chính phủ Nigeria đã thông qua việc giảm thuế nhập khẩu gạo từ 570 USD/tấn xuống 190 USD/tấn trong khoảng thời gian quy định là 2 tháng để giảm nhập lậu qua biên giới với Benin.

Trung Quốc

Theo USDA, nhập khẩu gạo vào Trung Quốc niên vụ 2013/14 sẽ đạt 3,2 triệu tấn, giảm 6% so với mức 3,4 triệu tấn dự báo trước đây. Mức tiêu thụ và sản lượng gạo của Trung Quốc trong niên vụ 2013/14 được dự báo sẽ lần lượt đạt 146 triệu tấn và 141,5 triệu tấn.

Trung Quốc đã nâng mức giá thu mua tối thiểu đối với các loại thóc trong năm 2014 thêm 2,2% - 3,3%. Theo đó, mức giá thu mua tối thiểu mới đối với loại thóc Indica đầu vụ sẽ là 2,70 NDT/kg (440 USD/tấn); đối với loại thóc Indica giữa vụ và cuối vụ sẽ là 2,76 NDT/kg (450 USD/tấn); đối với thóc Japonica sẽ là 3,10 NDT/kg (506 USD/tấn).

Philippines

Theo Cơ quan thống kê nông nghiệp Philippines, tổng lượng gạo dự trữ của Philippiens tính tới cuối tháng 1/2014 đã giảm xuống còn 2,12 triệu tấn, giảm 16% so với mức 2,52 triệu tấn trong cùng kỳ năm 2013 và giảm 15% so với mức 2,49 triệu tấn trong tháng 12/22013, tương đương 62 ngày dử dụng.

Nông dân Philippine đang phản đối sự độc quyền nhập khẩu gạo của Cơ quan Lương thực Quốc gia Philippine, và nói rằng đây là mối đe dọa lớn nhất với ngành lúa gạo nước này.

Bộ Tư pháp Philippines đề xuất Chính phủ Philippines nên xây dựng chính sách mới về nhập khẩu gạo do chính sách hiện tại đi ngược lại các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Bảng dự báo tổng hợp về cung – cầu gạo thế giới (triệu tấn, quy xay)

 
USDA
FAO
IGC
 
2013/14
(ước tính T2)
2012/13
2013/14
(ước tính T3)
2012/13
2013/14
(ước tính T2)
2012/13
Sản lượng
471,5
471,2
493,9
493,6
491,1
470

Tiêu thụ

473,3
473,1
489,4
489,3
477,8
468

Tồn trữ cuối vụ (toàn cầu)

105,0
105,2
179,1
178,9
109,9
110

Thương mại toàn cầu

40,4
40,2
38,3
38,4
39
37

 

T.Hải
Nguồn: Oryza