Theo số liệu của Hiệp hội sắt thép Trung Quốc, các nhà máy thép chủ chốt của Trung Quốc chỉ thu được 710 triệu yuan trong 7 tháng đầu năm 2012, giảm mạnh 98.93% so với năm ngoái. Riêng giá trị tổn thất trong tháng 7/2012 là 1.985 tỉ yuan, với tỷ suất lợi nhuận giảm 0.7%.

Ngày 31/8/2012, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 86.42 điểm, giảm 2.11% so với tuần trước.

I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG – Thép xây dựng tại thị trường nội địa tiếp tục giảm trong tuần này   

Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 31/8/2012      

Yuan/tấn

Thép cuộn xây dựng Ф 8mm

Mức thay đổi trong tuần

Thép tròn Ф18 -25mm

Mức thay đổi trong tuần

Mức giá trung bình

3555

(=561 USD/tấn)

-54

(~9 USD/tấn)

3513

(=554 USD/tấn)

-51

(=8 USD/tấn)

Thượng Hải

3370

(~532 USD/tấn)

-40

(=6 USD/tấn)

3400

(~537 USD/tấn)

-40

(=6 USD/tấn)

Hàng Châu

3460

(=546 USD/tấn)

-80

(~13 USD/tấn)

3440

(~543 USD/tấn)

-70

(=11 USD/tấn)

NamKinh

3550

(=560 USD/tấn)

-150

(~24 USD/tấn)

3570

(=563 USD/tấn)

-150

(~24 USD/tấn)

Quảng Châu

3600

(=568 USD/tấn)

-90

(=14 USD/tấn)

3600

(=568 USD/tấn)

-60

(~10 USD/tấn)

NamNinh

3650

(~576 USD/tấn)

-60-90

(~10-14 USD/tấn)

3600

(=568 USD/tấn)

-60-90

(~10-14 USD/tấn)

Bắc Kinh

3270

  (=516 USD/tấn)

-150

(~24 USD/tấn)

3280

(~518 USD/tấn)

-110

  (=17 USD/tấn)

Thiên Tân

3380

(=533 USD/tấn)

-100

(~16 USD/tấn)

3290

  (=519 USD/tấn)

-100

(~16 USD/tấn)

Thẩm Dương

3320

(~524 USD/tấn)

-20-110

  (=3-17 USD/tấn)

3300

(~521 USD/tấn)

-20-110

  (=3-17 USD/tấn)

Thành Đô

3720

(=587 USD/tấn)

-20-30

 (~3-5 USD/tấn)

3700

(~584 USD/tấn)

-20-30

(~3-5 USD/tấn)

Tây An

3590

(~567 USD/tấn)

-10-30

(~2-5 USD/tấn)

3450

  (=544 USD/tấn)

-10-30   

(~2-5 USD/tấn)

Tuần này, phôi thép để sản xuất thép thanh vằn tại thị trường Tangshan giảm CNY 2860/tấn(=451 USD/tấn), chi phí mua hàng của một số nhà máy thép giảm xuống.

Dự đoán: Thép xây dựng của Trung Quốc có thể vẫn giảm vào tuần tới.  

II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU -  Thép kết cấu của Trung Quốc vẫn giảm vào cuối tuần 7/9/2012         

Phía Đông Trung Quốc: giảm CNY 20-40/tấn (~3-6 USD/tấn)

Phía Trung Nam và Bắc Trung Quốc: giảm CNY 50-100/tấn (~8-16 USD/tấn)

Phía Tây Trung Quốc: giảm CNY 20-30/tấn (~3-6 USD/tấn)

Ngày 7/9/2012, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 3605/tấn (~569 USD/tấn), giảm CNY 32/tấn (=5 USD/tấn) so với tuần trước; còn thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 3868/tấn (=610 USD/tấn), giảm CNY 33/tấn (=5 USD/tấn).

Cuối tuần trước, một vài nhà máy sản xuất thép loại đặc biệt tại tỉnh Zhejiang và Jiangsu đã tuyên bố chính sách giá thép cho tháng 9/2012, điều này đẩy giá xuất xưởng thép kết cấu carbon giảm CNY 70-100/tấn (~11-16 USD/tấn) và các nhà cung cấp đã phải trợ giá cho một số hợp đồng đã ký trước đó. Hiện nay, việc giá xuất xưởng tại tỉnh Shangdong giảm dưới CNY 3200/tấn (~505 USD/tấn) đã tạo nên cú sốc đối với thị trường.

Theo số liệu thu thập được của SteelHome, sản lượng dự kiến trong tháng 9/2012 là 2.719 triệu tấn, tăng 0.56% so với tháng trước.

Dự đoán: Giá thép kết cấu của Trung Quốc được dự đoán vẫn sẽ giảm vào tuần tới.

III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM DÀY VỪA -  Giá thép tấm dày vừa của Trung Quốc tiếp tục giảm   

Phía Đông Trung Quốc: giảm CNY 50-100/tấn (~8-16 USD/tấn)

Phía Trung Nam Trung Quốc: giảm CNY 40-60/tấn (~6-10 USD/tấn)

Phía Bắc Trung Quốc: giảm CNY 40-110/tấn (=6-17 USD/tấn)

Phía Tây Trung Quốc: giảm CNY 50-120/tấn (~8-19 USD/tấn)

Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm tại 28 thị trường hàng đầu của Trung Quốc lần lượt là CNY 3758/tấn (=593 USD/tấn) và CNY 3441/tấn (=543 USD/tấn), giảm tương ứng CNY70/tấn (=11 USD/tấn) và CNY70/tấn (=11 USD/tấn).   

Số liệu thống kê cho thấy tổng giá trị sản lượng trong tháng 1-7/2012 là 10.17994 nghìn tỉ yuan, tăng 11.86% so với năm ngoái. Thực tế, các nhà sản xuất thép tấm dày vừa tại thị trường nội địa đã cắt giảm nhiều sản lượng hơn số liệu đã thống kê trước đó, vì nhu cầu yếu và giá giảm mạnh.

Theo số liệu thu thập được của SteelHome, sản lượng thép tấm dày vừa dự kiến trong tháng 9/2012 là 4.185 triệu tấn, giảm 9.5% so với tháng trước.

Dự đoán: Giá thép tấm dày vừa sẽ vẫn giảm trong tuần tới.      

IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI – Thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc giảm trong tuần này      

Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố ngày 6/9/2012

Yuan/ tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Thép cuộn cán nóng 2.75mm

3531

(=557 USD/tấn)

↓99

(~16 USD/tấn)

Thép cuộn cán nóng 5.75mm

3380

(=533 USD/tấn)

↓105

(~17 USD/tấn)

Thép tấm cán nguội 0.5mm

4748

(=749 USD/tấn)

↓48

(~8 USD/tấn)

Thép tấm cán nguội 1.0mm

4418

(=697 USD/tấn)

↓49

(~8 USD/tấn)

 

Giá thép cuộn cán nóng 5.75mmQ235 tại Shanghai, Lecong và Tianjin  ngày 6/9/2012

Đơn vị: 10000 tấn

Thành phố

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Shanghai

3300

(~521 USD/tấn)

↓100

(~16 USD/tấn)

Tianjin

3150

(=497 USD/tấn)

↓160

(=25 USD/tấn)

Lecong

3230

(~510 USD/tấn)

↓160

(=25 USD/tấn)

Sản lượng thép cuộn cán nóng/ cán nguội dự kiến trong tháng 9/2012 là 8.09 triệu tấn và 1.543 triệu tấn, giảm tương ứng 2.3% và 5.5% so với tháng trước.

Hiện nay, mức chênh lệch giá giữa thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội ngày càng tăng lên vì giá thép cuộn cán nguội đang chịu bị áp lực giảm xuống nữa trong những ngày tới.

Dự đoán: Giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc sẽ giảm nữa vào tuần tới.  

V) THỊ TRƯỜNG THÉP CÓ MẠ PHỦ- Thép có mạ phủ của Trung Quốc giảm mạnh trong tuần này    

Giá trung bình của thép có mạ phủ ngày 6/9/2012      

Yuan/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Thép tấm mạ kẽm 0.5mm

4996

(=788 USD/tấn)

↓58

(=9 USD/tấn)

Thép tấm mạ kẽm 1.0mm

4719

(~745 USD/tấn)

↓60

(~10 USD/tấn)

Thép mạ màu 0.326mm

6188

(=976 USD/tấn)

↓92

(~15 USD/tấn)

Thép mạ màu 0.476

5777

(~912 USD/tấn)

↓102

(=16 USD/tấn)

Sản lượng thép mạ kẽm/ mạ màu dự kiến trong tháng 9/2012 lần lượt là 801,000 triệu tấn và 52,000 triệu tấn, giảm tương ứng 8.9% và không thay đổi so với tháng trước.

Dự đoán:Thép có mạ phủ tại thị trường nội địa sẽ vẫn giảm vào tuần tới.          

VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG – Thép băng của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này     

Khu vực phía Đông Trung Quốc: giảm CNY 110-150/tấn (~17-24 USD/tấn)

Khu vực phía Bắc Trung Quốc: giảm CNY 150-190/tấn (~24-30 USD/tấn)

Khu vực phía Tây Nam Trung Quốc: giảm CNY 50-100/tấn (~8-16 USD/tấn)

Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY3220/tấn (=508 USD/tấn), giảm CNY110/tấn (=17 USD/tấn) so với tuần trước; tại Guangzhou là CNY3280/tấn (~518 USD/tấn), giảm CNY 120/tấn (~19 USD/tấn) so với tuần trước; tại Tangshan là CNY3000/tấn (=473 USD/tấn), giảm CNY 150/tấn (~24 USD/tấn) so với tuần trước.

Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 3414/tấn (~539 USD/tấn), giảm CNY119/tấn (~19 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mm Q235 là CNY 3479/tấn (=549 USD/tấn), giảm CNY121/tấn (=19 USD/tấn).   

Sản lượng thép băng dự kiến trong tháng 9/2012 là 3.642 triệu tấn, giảm 115,000 tấn so với tháng trước.

Hiện nay, các nhà sản xuất thép băng tại tỉnh Hebei đã liên tục cắt giảm giá xuất xưởng nhưng doanh số bán hàng vẫn không khả quan. Như vậy, với mức tiêu thụ hàng tồn kho của những người dùng cuối, thì nhu cầu trên thị trường sắp tới có thể sẽ tăng lên.

Dự đoán: Mức độ giảm giá trên thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc sẽ dịu bớt trong tuần tới.       

VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH – Giá thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc giảmhơn nữa trong tuần này       

Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 6/9/2012             

Yuan/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Thép góc 5# Q235

3674

(~580 USD/tấn)

↓67

(~11 USD/tấn)

Thép ống 12-16# Q235

3663

(=578 USD/tấn)

↓68

(~11 USD/tấn)

Thép hình I 25# Q235

3737

(~590 USD/tấn)

↓67

(~11 USD/tấn)

 

Giá trung bình của thép H Trung Quốc ngày 6/9/2012             

CNY per tonne

Average Price

Weekly change

Q235 200* 200mm

3442

(=543 USD/tấn)

↓38

(=6 USD/tấn)

400* 200mm

3669

(~579 USD/tấn)

↓43

(~7 USD/tấn)

400* 400mm

3953

(~624 USD/tấn)

↓49

(~8 USD/tấn)

Thực tế, hầu hết các nhà máy thép hình vẫn nhiệt tình sản xuất với công suất cao vì giá thép hình hiện nay vẫn cao.

Dự đoán: Giá thép hình của Trung Quốc được dự đoán sẽ giảm nữa trong tuần tới.

Hiện nay, các yếu tố tiêu cực làm ảnh hưởng đến giá thép nội địa nhiều hơn các yếu tố tích cực góp phần tăng giá, đó là: 1) tình hình nhu cầu nội địa yếu sẽ tiếp tục duy trì lâu hơn vì nền kinh tế vẫn đang đối mặt với rủi ro suy giảm. Chỉ số PMI trong tháng 8/2012 là 49.2, giảm 0.9% so với tháng 7/2012; 2) sản lượng thép thô hàng ngày trong tháng 8/2012 là 1.9-1.95 triệu tấn vì không có sự thay đổi lớn nào về việc cắt giảm sản lượng của rất nhiều nhà máy thép; 3) các vấn đề ám ảnh xung quanh các nhà thương mại đã phá hủy các kênh tiếp thị thép trong nước và các nhà máy thép đã thông qua các chiến lược chào giá khác nhau để cạnh tranh giành nhiều khách hàng và thị phần hơn; 4) nguồn cung vốn sẽ bị thắt chặt hơn vào thời điểm tháng 9/2012.

Giá thép Trung Quốc có thể sẽ ngừng giảm và chuyển sang ổn định vì giá thép và giá quặng sắt nhập khẩu đã giảm mạnh.

Nguồn tin: Steelhome

Nguồn: Vinanet