Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.581
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
33.400
|
+300
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
32.500
|
+300
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
33.300
|
+300
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
33.300
|
0
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã ước tính sản lượng cà phê của Việt Nam vụ tới (bắt đầu từ ngày 01/10/2021) sẽ tăng 6,31% so với vụ hiện tại, đạt 30,83 triệu bao (gồm 29,68 triệu bao robusta và 1,15 triệu bao arabica).
Cũng theo Bộ này, tồn kho đầu kỳ của Việt Nam ước đạt 7,23 triệu bao, đưa tổng khối lượng tồn kho vụ tới ước chừng 38 triệu bao. Xuất khẩu cà phê cũng được dự kiến 25,85 triệu bao trong kỳ, tăng 2,2 triệu bao (tương đương 9,3%).
Trên thế giới, mở cửa phiên 27/5 hai sàn cà phê tiếp tục tăng. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn London tăng 15 USD, tương đương 1,01% lên 1.503 USD/tấn. Giá arabica kỳ hạn tháng 7 trên sàn New York tăng mạnh tới 5,2 cent, tương đương 3,46% lên mức 155,7 US cent/lb. Giá cà phê arabia cao kỷ lục 4 năm trong bối cảnh lo ngại về nguồn cung hạn hẹp ở Bazil – nước sản xuất arabica hàng đầu thế giới, và những vấn đề về giao thông ở Colombia.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
1503
|
+15
|
+1,01
|
6975
|
1508
|
1478
|
1486
|
09/21
|
1526
|
+14
|
+0,93
|
3546
|
1532
|
1503
|
1515
|
11/21
|
1544
|
+15
|
+0,98
|
778
|
1548
|
1520
|
1531
|
01/22
|
1557
|
+16
|
+1,04
|
281
|
1561
|
1536
|
1547
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
155,7
|
+5,20
|
+3,46
|
22600
|
156,75
|
150,15
|
150,4
|
09/21
|
157,65
|
+5,20
|
+3,41
|
9588
|
158,75
|
152,15
|
152,65
|
12/21
|
160,35
|
+5,15
|
+3,32
|
4843
|
161,45
|
154,85
|
155,4
|
03/22
|
162,65
|
+5,10
|
+3,24
|
2493
|
163,8
|
157,2
|
157,2
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Tiếp tục nới lỏng giãn cách xã hội tại các thị trường tiêu thụ lớn ở Âu – Mỹ đã hỗ trợ giá tăng, trong khi lượng xuất khẩu từ hai nhà sản xuất hàng đầu có phần chậm lại. Brazil tập trung vào thu hoạch arabica vụ mới vừa khởi đầu.
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, tồn kho cà phê có xu hướng tăng, trong khi nhu cầu tiêu thụ duy trì ở mức thấp do nhiều thị trường vẫn còn thực hiện giãn cách xã hội.
Theo đó, tồn kho trên cả hai sàn cà phê kỳ hạn tiếp tục leo thang. Hiện tại, tồn kho cà phê arabica trên sàn giao dịch New York ở mức cao 13,5 tháng, còn tồn kho robusta trên sàn giao dịch London ở mức cao 6 tháng.
USDA ước báo sản lượng cà phê toàn cầu năm 2021 đạt 164,31 triệu bao (loại 60kg), giảm so với mức 177,48 triệu bao năm 2020 do Brazil vào chu kỳ mất mùa. Sản lượng cà phê của Brazil năm 2021 ước đạt 56,3 triệu bao; Colombia 14,1 triệu bao; Indonesia 10,63 triệu bao; Uganda 4,8 triệu bao.