Tại miền Bắc tiếp tục tăng nhẹ
Sự tăng giá lợn hơi tại công ty chăn nuôi CP miền Bắc trong ngày 5/7/2019 mức tăng phổ biến 500-1.000 đ/kg, giá mới dao động 37.500-39.500 đ/kg đã thúc đẩy giá lợn tại khu vực.
Tại Hưng Yên trở lại mức 40.000 - 41.000 đ/kg; Ba Vì 36.000 - 38.000 đ/kg; Vĩnh Phúc có nơi 37.000 đ/kg; tại Bắc Giang, giá tăng 2.000 đ/kg lên 39.000 đ/kg; tại Yên Bái giá 33.000 - 35.000 đ/kg; các địa phương còn lại, giá lợn hơi giao dịch trong khoảng 34.000 - 40.000 đ/kg.
Theo một số chủ trại, rất có thể sau khi các doanh nghiệp chăn nuôi điều chỉnh giá lần này sẽ là khởi đầu cho một đợt tăng giá mới trên diện rộng. Hiện thị trường cũng không dồi dào nguồn cung lợn thịt.
Tại miền Trung, Tây Nguyên giảm nhẹ
Giá lợn hơi tại Thừa Thiên Huế và Đắk Lắk đồng loạt giảm 1.000 đồng xuống lần lượt 28.000 đ/kg và 31.000 đ/kg; tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Bình Định, Lâm Đồng giá dao động 30.000 - 32.000 đ/kg; Hà Tĩnh, Quảng Ngãi 33.000 - 34.000 đ/kg. Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa lợn hơi được thu mua ở mức tốt, 36.000 - 42.000 đ/kg.
Tại miền Nam vẫn giảm
Bến Tre và Cà Mau là hai địa phương có mức giảm 2.000 đ/kg, xuống lần lượt 35.000 đồng và 29.000 đ/kg; các địa phương khác, giá biến động cục bộ, phổ biến 30.000 - 33.000 đ/kg được ghi nhận tại Vĩnh Long, Long An, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu...
TP HCM, Bình Phước, Bình Thuận, An Giang, Kiên Giang có giá tốt hơn, đạt 34.000 - 35.000 đ/kg. Tại chợ đầu mối TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 5/7/2019 đã giảm còn 5.200 con và tình hình buôn bán của thương lái vẫn tốt.

Giá lợn hơi ngày 6/7/2019

Tỉnh/thành

Giá (đ/kg

Tăng (+)/giảm (-) đ/kg

Hà Nội

37.000-40.000

+1.000

Hải Dương

37.000-41.000

+1.000

Thái Bình

37.000-41.000

+1.000

Bắc Ninh

36.000-40.000

Giữ nguyên

Hà Nam

37.000-40.000

+1.000

Hưng Yên

39.000-41.000

+1.000

Nam Định

38.000-40.000

+1.000

Ninh Bình

35.000-39.000

+1.000

Hải Phòng

37.000-40.000

+1.000

Quảng Ninh

37.000-41.000

+1.000

Hà Giang

37.000-40.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

36.000-39.000

Giữ nguyên

Yên Bái

33.000-38.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

35.000-38.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

36.000-38.000

+1.000

Thái Nguyên

35.000-39.000

+1.000

Bắc Giang

38.000-40.000

+2.000

Vĩnh Phúc

36.000-39.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

36.000-41.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

35.000-39.000

Giữ nguyên

Sơn La

34.000-40.000

Giữ nguyên

Lai Châu

38.000-40.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

35.000-40.000

+1.000

Nghệ An

36.000-40.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

35.000-39.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

33.000-35.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

32.000-36.000

Giữ nguyên

TT-Huế

28.000-38.000

+2.000

Quảng Nam

33.000-36.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

32.000-34.000

Giữ nguyên

Bình Định

29.000-33.000

Giữ nguyên

Phú Yên

31.000-33.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

32.000-34.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

32.000-34.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

31.000-34.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

29.000-34.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

29.000-34.000

Giữ nguyên

Gia Lai

30.000-34.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

25.000-33.000

-1.000

TP.HCM

32.000-35.000

+1.000

Bình Dương

31.000-34.000

+1.000

Bình Phước

31.000-34.000

Giữ nguyên

BR-VT

30.000-34.000

+1.000

Long An

30.000-34.000

+1.000

Tiền Giang

29.000-33.000

Giữ nguyên

Bến Tre

25.000-32.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

28.000-33.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

30.000-38.000

+1.000

Hậu Giang

33.000-34.000

Giữ nguyên

Cà Mau

32.000-34.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

28.000-32.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

30.000-34.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

31.000-34.000

Giữ nguyên

Nguồn: VITIC tổng hợp

Nguồn: Vinanet