Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2024 cả nước nhập khẩu 367.333 tấn lúa mì, tương đương 100,89 triệu USD, giá trung bình 274,7 USD/tấn, tăng 3,5% về lượng, nhưng giảm 0,6% kim ngạch so với tháng 11/2024 và giá giảm 3,9%. So với tháng 12/2023 thì giảm mạnh 47,6% về lượng, giảm 48,6% kim ngạch và giảm 2% giá.
Tính chung trong năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 5,74 triệu tấn, tương đương gần 1,58 tỷ USD, tăng 22,5% về khối lượng, tăng 1,16% về kim ngạch so với năm 2023, giá trung bình đạt 274,9 USD/tấn, giảm 17,4%.
Ukraine là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong năm 2024, chiếm 26,2% trong tổng lượng và chiếm 24,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt trên 1,5 triệu tấn, tương đương 384,87 triệu USD, giá trung bình 255,9 USD/tấn, tăng mạnh 144,5% về lượng, tăng 130,9% về kim ngạch nhưng giảm 5,6% về giá so với năm 2023. Riêng tháng 12/2024 nhập khẩu 80.557 tấn, tương đương 21,1 triệu USD, giá trung bình 261,9 USD/tấn, tăng mạnh 63,4% về lượng và tăng 67,9% kim ngạch so với tháng 11/2024 và giá tăng nhẹ 2,7%. So với tháng 12/2023 thì giảm mạnh trên 73% cả về lượng và kim ngạch và giảm 0,4% giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Australia chiếm 20,9% trong tổng lượng và chiếm 23% trong tổng kim ngạch, đạt 1,2 triệu tấn, tương đương 362,42 triệu USD, giá trung bình 302,3 USD/tấn, giảm mạnh 55,8% về lượng, giảm 60,8% kim ngạch và giảm 11,4% về giá so với năm 2023.
Tiếp đến thị trường Brazil đạt 1,17triệu tấn, tương đương 293,14 triệu USD, giá 249,6 USD/tấn, chiếm 20,5% trong tổng lượng và chiếm 18,6% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng mạnh 348% về lượng, tăng 205,5% kim ngạch nhưng giảm 31,8% về giá.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Mỹ đạt 484.895 tấn, tương đương 149,8 triệu USD, giá 308,9 USD/tấn, tăng 29,8% về khối lượng, tăng 5,3% về kim ngạch nhưng giảm 18,9% về giá so với năm 2023.
Nhập khẩu lúa mì năm 2024
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 10/1/2025 của TCHQ)