Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Diễn đàn của người làm cà phê
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.276
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
31.800
|
-100
|
Lâm Đồng
|
31.200
|
-100
|
Gia Lai
|
31.600
|
-100
|
Đắk Nông
|
31.600
|
-100
|
Hồ tiêu
|
50.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.170
|
+30
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch quay đầu sụt giảm. Giá arabica kỳ hạn tháng 7/2020 mất 0,95 cent, tương đương 0,96% xuống ở 98,15 US cent/lb; robusta giao cùng kỳ hạn cũng giảm 6 USD, tương đương 0,5% chốt tại 1.196 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
1196
|
-6
|
-0.5 %
|
9824
|
1209
|
1191
|
1208
|
49956
|
09/20
|
1210
|
-8
|
-0.66 %
|
7827
|
1224
|
1206
|
1218
|
47227
|
11/20
|
1227
|
-9
|
-0.73 %
|
2005
|
1240
|
1223
|
1240
|
20562
|
01/21
|
1246
|
-8
|
-0.64 %
|
689
|
1258
|
1246
|
1250
|
11113
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
98.15
|
-0.95
|
-0.96 %
|
13953
|
98.95
|
96.25
|
98.90
|
81711
|
09/20
|
99.70
|
-0.85
|
-0.85 %
|
10111
|
100.55
|
97.80
|
100.55
|
61566
|
12/20
|
102
|
-0.8
|
-0.78 %
|
3979
|
102.85
|
100.20
|
102.85
|
57813
|
03/21
|
104.20
|
-0.8
|
-0.76 %
|
2558
|
105
|
102.40
|
105
|
30594
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Xuất khẩu cà phê tháng 5/2020 ước đạt 124 nghìn tấn với giá trị đạt 209 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 5 tháng đầu năm 2020 lên 807 nghìn tấn và 1,36 tỷ USD, tăng 3,9% về khối lượng và tăng 2,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019, theo Cục Xuất nhập khẩu.
Đức, Mỹ và Italy tiếp tục là ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong những tháng đầu năm 2020 với thị phần lần lượt là 15,3%, 8,9% và 7,8%.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự kiến vụ mùa năm nay Brazil sẽ thu hoạch tổng cộng 69,7 triệu bao, gồm 47,80 triệu bao cà phê arabica, tăng 16,59% và 20,10 triệu bao cà phê Conilon robusta, tăng 9,84% so với vụ năm trước, do cây cà phê Brazil vào chu kỳ “hai năm một” cho sản lượng cao. So với nhiều dự báo uy tín khác, dự báo của USDA thấp hơn một chút.