Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam ngày 13/6
Diễn đàn của người làm cà phê
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.261
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
31.400
|
-300
|
Lâm Đồng
|
30.900
|
-300
|
Gia Lai
|
31.300
|
-300
|
Đắk Nông
|
30.900
|
-300
|
Hồ tiêu
|
52.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.140
|
0
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Niên vụ cà phê hiện tại 2019/20 sẽ chính thức kết thúc vào cuối tháng 9/2020 và vụ thu hoạch mới bắt đầu vào tháng 10/2020. Bộ Nông nghiệp Mỹ cho biết, sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2020/21 sẽ giảm 3,5% xuống 30,2 triệu bao (loại 60 kg), do thời tiết không thuận lợi. Các thương nhân Việt Nam cũng dự kiến sản lượng cà phê niên vụ tới sẽ giảm 10-15%.
Trong tháng 5/2020, Việt Nam đã xuất khẩu 130.284 tấn cà phê robusta, giảm 21,4% so với tháng 4/2020. Trong 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch phiên cuối tuần tiếp tục lao dốc. Giá robusta giao kỳ hạn tháng 7 giảm 15 USD, tương đương 1,25%, chốt ở 1.181 USD/tấn; giá arabica giao cùng kỳ hạn mất 0,8 cent, tương đương 0,83% xuống mức 95,2 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
1181
|
-15
|
-1.25 %
|
5558
|
1215
|
1178
|
1187
|
25205
|
09/20
|
1212
|
-15
|
-1.22 %
|
10299
|
1245
|
1210
|
1217
|
53529
|
11/20
|
1231
|
-14
|
-1.12 %
|
3455
|
1263
|
1229
|
1237
|
26647
|
01/21
|
1250
|
-14
|
-1.11 %
|
504
|
1282
|
1248
|
1256
|
11263
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
95.2
|
-0.8
|
-0.83 %
|
18279
|
97.8
|
94.9
|
96.35
|
44997
|
09/20
|
97
|
-0.7
|
-0.72 %
|
26524
|
99.45
|
96.7
|
98
|
85481
|
12/20
|
99.25
|
-0.75
|
-0.75 %
|
11560
|
101.85
|
99
|
100.55
|
59890
|
03/21
|
101.5
|
-0.7
|
-0.68 %
|
3355
|
104
|
101.3
|
102.5
|
32336
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Tính chung cả tuần 24, thị trường London có 3 phiên giảm và 2 phiên tăng. Giá cà phê robusta kỳ hạn giao ngay tháng 7 giảm tất cả 52 USD, tương đương 4,22 %, xuống 1.181 USD/tấn, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch khá cao trên mức trung bình.
Trong khi đó, thị trường New York có 4 phiên giảm và 1 phiên đi ngang. Giá cà phê arabica kỳ hạn giao ngay tháng 7 giảm tất cả 3,7 cent, tương đương 3,74 %, xuống 95,2 cent/lb, các mức giảm khá mạnh. Khối lượng giao dịch cao trên mức trung bình.
Trong niên vụ 2020/21, sản xuất cà phê Kenya dự kiến sẽ bị trì trệ, chỉ ở mức khoảng 650 nghìn bao, do mưa liên tục trong 4 tháng đầu năm ảnh hưởng tới tỉ lệ ra hoa ở những vùng sản xuất chính. Cùng với đó, các hộ nông dân đã giảm đáng kể qui mô trồng do lợi nhuận thấp.
Trong vài năm trở lại đây, thị phần xuất khẩu cà phê của Kenya sang Ấn Độ đã tăng đáng kể lên 21,5%, trong khi xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Mỹ tương đối ổn định. Các thị trường trọng điểm khác là Hàn Quốc và Thụy Sĩ.
FAS/Nairobi dự báo sự gia tăng khiêm tốn trong dự trữ cuối năm, ở mức khoảng 35.000 bao do xuất khẩu thấp hơn trong năm 2020/21 và tiêu dùng trong nước bị suy giảm.