Hợp đồng dầu cọ giao tháng 4/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay giảm 17 ringgit, tương đương 0,43% chốt ở 3.977 ringgit (841,16 USD)/tấn. Tính chung cả tuần, hợp đồng này đã tăng 0,8%.
Trên sàn Đại Liên, giá dầu đậu tương giảm 1,18% và dầu cọ giảm 0,37%. Trên sàn Chicago, giá dầu đậu tương tăng 0,04%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Đồng ringgit của Malaysia tăng 0,02% so với đồng USD. Đồng ringgit hồi phục khiến dầu cọ trở nên đắt đỏ hơn đối với các khách mua nước ngoài.
Xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia trong 25 ngày đầu tháng 1/2024 tăng 0,64% đạt 1.064.778 tấn, từ mức 1.057.955 tấn xuất khẩu trong cùng kỳ tháng 12/2023, theo nhà khảo sát hàng hóa Intertek Testing Services.
Hiệp hội Dầu cọ Malaysia (MPOA) cho biết, sản lượng dầu cọ của Malaysia có thể đạt 5,2 triệu tấn trong năm 2024, sau động thái của chính phủ cho phép các đồn điền thuê lao động nước ngoài. Tuy nhiên, sản lượng dầu cọ trong tháng đầu năm được dự kiến sẽ giảm do mưa lớn kéo dài tại nước sản xuất lớn thứ hai thế giới này.

Giá dầu đậu tương trên sàn Chicago hôm nay

(Đvt: US cent/lb)

Dữ liệu của Uỷ ban châu Âu cho thấy, nhập khẩu dầu cọ của EU trong niên vụ 2023/24 tính đến nay (bắt đầu từ tháng 7) đạt 1,9 triệu tấn, giảm so với mức 2,21 triệu tấn trong cùng kỳ vụ trước.
Anilkumar Bagani, Giám đốc nghiên cứu của Mumbai, cho biết do vào chu kỳ cho sản lượng thấp hơn, giá dầu cọ có thể sẽ chênh lệch cao hơn so với giá dầu đậu tương và dầu hướng dương, ít nhất là đến cuối quý I/2024.
Anilkumar Bagani cũng cho biết, nhu cầu dầu thực vật từ Trung Quốc, nước nhập khẩu dầu cọ lớn thứ hai thế giới, có thể tăng sau Lễ hội mùa xuân vào tháng 2/2024 do tồn kho dầu cọ của nước này giảm.
Giá dầu giảm trở lại sau khi tăng khoảng 3% lên mức cao nhất kể từ tháng 12/2023 trong phiên trước đó. Giá dầu suy yếu khiến dầu cọ trở thành lựa chọn kém hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.

Bảng giá dầu thực vật hôm nay

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Đậu tương

(US cent/bushel)

1223,25

0,02%

0,89%

-7,31%

-18,91%

Dầu cọ

(Ringgit/tấn)

3994,00

1,17%

4,69%

6,14%

6,42%

Hạt cải WCE

(CAD/tấn)

623,30

0,03%

-1,35%

-5,66%

-22,68%

Dầu hướng dương

(USD/tấn)

845,00

0,00%

1,20%

-0,59%

-26,52%

Hạt cải dầu

(EUR/tấn)

436,50

-0,17%

-0,06%

-0,11%

-20,05%

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters