Mặc dù vậy, mức giá hiện tại vẫn cao hơn nhiều so với đầu tháng 8. Yếu tố chính là do nguồn cung thị trường có phần ổn định trở lại sau kỳ lễ. Xuất khẩu vẫn giữ vai trò chủ lực giữ giá ở vùng cao.
Số liệu thống kê cho thấy, đầu năm các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ 3.000 – 4.000 tấn/tháng tiêu Brazil nhưng nay chỉ nhập khoảng 1.000 tấn/tháng nên phải đẩy mạnh thu mua tiêu nội địa. Do đó, trong ngắn hạn, giá tiêu vẫn tiếp tục tăng do các doanh nghiệp phải mua hàng, thực hiện các đơn hàng đã ký.
Cũng theo nguồn tin này, sơ bộ 8 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu hạt tiêu sẽ vượt mốc 1 tỉ USD, cao nhất kể từ năm 2018 nhưng vẫn chưa bằng giai đoạn hoàng kim 2015/16.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm 0,04% đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.093 USD/tấn) và giảm 0,03% đối với giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.051 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 6.650 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 9.700 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 12.900 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.240 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.370 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 9.150 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.093
|
-
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.051
|
-
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.650
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.700
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
12.900
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.240
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.370
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.150
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.