Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.545
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
32.500
|
-200
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
31.600
|
-200
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
32.400
|
-200
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
32.400
|
-200
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Giá cà phê nội địa từ đầu tuần được giao dịch bình quân dưới mức 33 triệu đồng/tấn. Chi phí sản xuất, làm hàng xuất khẩu và vận tải tăng mạnh tại các nước sản xuất. Nếu giá xuống càng sâu, rủi ro thiếu hụt cà phê trên toàn cầu càng dễ xuất hiện, chuyên gia Nguyễn Quang Bình nhận định.
Trên thế giới, đóng cửa phiên 20/5 thị trường cà phê tiếp tục sụt giảm. Tuy nhiên, mở cửa sáng nay 21/5, giá hai sàn giao dịch có diễn biến mới.
Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn London giảm 12 USD, tương đương 0,8% xuống 1.490 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York chốt tại 150,95 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
1490
|
-12
|
-0,80
|
5648
|
1517
|
1486
|
1504
|
09/21
|
1515
|
-13
|
-0,85
|
4394
|
1541
|
1513
|
1530
|
11/21
|
1531
|
-14
|
-0,91
|
1109
|
1557
|
1530
|
1542
|
01/22
|
1543
|
-13
|
-0,84
|
454
|
1565
|
1543
|
1553
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
150,95
|
0
|
0
|
14896
|
153,65
|
150,4
|
151,15
|
09/21
|
152,95
|
+0,05
|
+0,03
|
6712
|
155,55
|
152,45
|
153,2
|
12/21
|
155,55
|
+0,05
|
+0,03
|
4150
|
158,1
|
155
|
155,8
|
03/22
|
157,8
|
0
|
0
|
1455
|
160,35
|
157,3
|
158,7
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Sản lượng cà phê robusta của Brazil năm nay ước đạt 21 triệu bao (loại 60kg). Trong 4 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê của Brazil được ước tính 14,8 triệu bao, thu về 1,95 tỷ USD, tăng 8,6% về lượng và tăng 6,1% về trị giá. Tính riêng cà phê chất lượng cao và đặc sản, trong khoảng thời gian này, Brazil xuất được 2,19 triệu bao, đạt 374,5 triệu USD.
Lượng mưa trong tháng 4/2021 tại Brazil thấp hơn trung bình tại phần lớn các khu vực trồng cà phê. Lũy kế lượng mưa trong niên vụ 2021/22 tại 5/8 khu vực trồng cà phê thấp hơn trung bình lịch sử. Tình hình tệ nhất diễn ra tại Guaxupé (miền nam bang Minas Gerais) và Franca (bang São Paulo), nơi lượng mưa lũy kế lần lượt thấp hơn trung bình lịch sử là 26% và 30,5%. Rabobank dự báo sản lượng cà phê Brazil đạt 56,2 triệu bao, trong đó 36 triệu bao là cà phê arabica (giảm 26,5% so với niên vụ 2020/21). Hoạt động thu hoạch cả cà phê arabica và robusta dự kiến tăng nhanh trong tháng 5/2021.
Vụ thu hoạch 2021 tại Indonesia đã bắt đầu với dự báo đạt 9,4 triệu bao robusta và 1,3 triệu bao arabica. Xuất khẩu cà phê của nước này trong năm 2021 ước đạt 7 triệu bao.
Còn tại Honduras, xuất khẩu cà phê trong năm nay dự kiến đạt 5 triệu bao arabica chế biến ướt, giảm so với dự báo 5,3 triệu bao trước đó.
Theo Liên đoàn cà phê Colombia, hầu hết xuất khẩu cà phê arabica của Colombia tuần này vẫn bị kẹt do các cuộc biểu tình phản đối Chính phủ đã làm giảm dòng hàng hóa tới các cảng. Ước tính khoảng 900.000 bao (loại 60 kg) cà phê xuất khẩu bị kẹt tại nước này do biểu tình.