Dưới đây là giá cao su kỳ hạn các chủng loại RSS3, STR20, USS3, mủ 60% (bulk), mủ 60% (drum) tại Thái Lan; SMR20 tại Malaysia; SIR20 tại Indonesia; TSR20 và RSS3 tại Singapore đóng cửa phiên 13/6:

Giá cao su tại sàn giao dịch hàng hoá Thái Lan, Malaysia, Indonesia

Thị trường

Chủng loại

ĐVT

Kỳ hạn

Giá đóng cửa

Thái Lan

RSS3

USD/kg

23 - July

1,74

Thái Lan

STR20

23 - July

1,43

Malaysia

SMR20

23 - July

1,33

Indonesia

SIR20

23 - July

NA

Thái Lan

USS3

THB/kg

23 - July

47,12

Thái Lan

Mủ 60% (bulk)

USD/tấn

23 - July

1.060

Thái Lan

Mủ 60% (drum)

23 - July

1.160

Giá cao su TSR20 và RSS3 trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore

(ĐVT: Uscent/kg)

Biểu đồ giá cao su kỳ hạn tháng 7/2023

Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 11/2023 trên sàn giao dịch Osaka mở cửa phiên 13/6 tăng 1,2 JPY, tương đương 0,6% lên mức 211,7 JPY (1,51 USD)/kg.
Hợp đồng cao su giao kỳ hạn tháng 9/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải mở cửa phiên 13/6 tăng 210 CNY, tương đương 1,8% lên 12.115 CNY (1.691,35 USD)/tấn và đóng cửa chốt ở 12.085 CNY (1.686,41 USD)/tấn.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản mở cửa phiên 14/6 tăng 0,95% sau khi đóng cửa lần đầu tiên ở mức hơn 33.000 trong 33 năm.
Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã hạ lãi suất cho vay ngắn hạn lần đầu tiên trong 10 tháng, giúp khôi phục niềm tin của thị trường và thúc đẩy sự hồi phục nền kinh tế đang bị đình trệ sau đại dịch.
Giá bán buôn của Nhật Bản đã chậm lại tháng thứ năm liên tiếp, do giá nhiên liệu và hàng hoá trượt dốc.
Đồng JPY tăng 0,11% so với đồng USD lên 140,06 JPY/USD.
Giá dầu tăng hơn 3%, không khuyến khích các nhà sản xuất chuyển sang sử dụng cao su tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ, gây áp lực lên thị trường cao su tự nhiên.
Giá cao su kỳ hạn tháng 7/2023 trên sàn SICOM Singapore mở cửa phiên 14/6 tăng 1,4% lên mức 134 US cent/kg và đóng cửa chốt ở 133,7 US cent/kg.
Lưu ý: Giá được lấy từ Hiệp hội Cao su Thái Lan, Hiệp hội Cao su Malaysia, Hiệp hội Cao su Quốc tế và một trang web tư nhân của Thái Lan để tham chiếu.

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters