Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 15/6 giảm từ mức cao nhất gần 2 tuần đạt được phiên trước đó, do các nhà đầu tư chốt lời, sau khi giá dầu suy giảm và đồng yên tăng mạnh so với đồng đô la Mỹ.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 11 giảm 0,3 yên, hoặc 0,2%, xuống còn 195,2 yên (tương đương 1,78 USD)?kg. Giá cao su tăng hơn 5% phiên trước đó.
Cục dự trữ liên bang nâng lãi suất ngày thứ tư (14/6), lần thứ 2 liên tiếp trong 3 tháng và cho biết, sẽ giảm nắm giữ trái phiếu và các cổ phiếu khác trong năm nay. Điều này cho thấy, niềm tin nền kinh tế Mỹ tăng mạnh và thị trường việc làm gia tăng.
Nội các Thái Lan ngày thứ ba (13/6) đã thông qua các biện pháp nhằm hỗ trợ những người trồng cao su và ổn định giá, Thủ tướng nước này cho biết.
Tin tức thị trường
Giá dầu thô giảm gần 4%, xuống mức thấp nhất gần 7 tháng trong ngày thứ tư (14/6), chịu ảnh hưởng bởi dự trữ xăng tăng mạnh và triển vọng thị trường quốc tế cho biết, nguồn cung trong năm tới sẽ tăng mạnh.
Đồng đô la Mỹ ở mức 109,35 yên, không xa so với mức thấp nhất 8 tuần trong ngày thứ tư (14/6), ở mức 108,81 yên. Một đồng yên tăng mạnh mẽ so với đồng đô la Mỹ, khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản duy trì ổn định ngày thứ năm (15/6), sau khi chứng khoán phố Wall giảm phiên trước đó, do các nhà đầu tư lo ngại về tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, sau khi con số lạm phát thấp hơn so với kỳ vọng và Cục dự trữ liên bang tăng lãi suất.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 14/6
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Jul 
175,5
182
175,5
180,2
17-Aug 
179,7
182
175,1
181,1
17-Sep 
176,9
177
176,9
178,3
17-Oct 
167,5
175,7
164,1
170,9
17-Nov 
175,4
175,4
174,4
176,3
17-Dec 
170,1
176,5
162,1
169,8
18-Jan 
172,5
172,5
172,5
171
18-Jun 
174
178
174
177
Cao su kỳ hạn TSR20 
Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Jul 
140,5
145,9
139,2
144,9
17-Aug 
141,1
147,2
140,2
147
17-Sep 
141,6
148,9
141
148,4
17-Oct 
142,4
149,8
142
149,6
17-Nov 
143
150,1
142,1
150
17-Dec 
143,8
150,8
143,1
150,3
18-Jan 
145
151,5
144,8
151,4
18-Feb
147
152,7
147
152,5
18-Mar
145,8
152,7
145,8
152,7
18-Apr 
145,9
152,8
145,9
152,7
18-May 
145
153,1
144,8
153,1
18-Jun 
145
152,9
145
152,4

Nguồn: VITIC/Reuters

Nguồn: Vinanet