Giá gạo nguyên liệu xuất khẩu hôm nay tiếp tục ổn định. Gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 8.850 đồng/kg, loại gạo thành phẩm IR 504 hè thu 10.200 đồng/kg; tấm 1 IR 504 hè thu ổn định ở mức 9.000 đồng/kg, và cám vàng ổn định ở 5.950 đồng/kg.

 Giá lúa gạo ngày 8/10/2020

ĐVT: đồng/kg

Chủng loại

Ngày 8/10/2020

Thay đổi so với ngày 7/10/2020

NL IR 504

8.850

0

TP IR 504

10.200

0

Tấm 1 IR 504

9.000

0

Cám vàng

5.950

0

Giá lúa tại tỉnh An Giang hôm nay giữ mức ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể Đài thơm 8 6.200-6.300 đồng/kg; IR 50404 5.800- 6.000 đồng/kg; OM 5451 5.900-6.000 đồng/kg; OM 9582 giá 6.100-.6.150 đồng/kg; lúa OM 6976 giá 6.000-6.150 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá cũng duy trì ở mức ổn định. Cụ thể, giá gạo thơm Jasmine ở mức 15.000-15.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.200 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 15.500 đồng/kg; gạo Nhật 22.500 đồng/kg.
Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang ngày 08-10-2020

Tên mặt hàng

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Giá bán tại chợ

(đồng)

Lúa gạo

 

 

 

- Nếp vỏ (tươi)

kg

-

 

- Nếp vỏ (khô)

kg

6.800 - 7.000

 

- Lúa Jasmine

Kg

6.100 - 6.300

Lúa tươi

- Lúa IR 50404

kg

5.800 - 6.000

- Lúa OM 9577

kg

6.100 - 6.150

- Lúa OM 9582

kg

6.100 - 6.150

- Lúa Đài thơm 8

kg

6.200 - 6.300

- Lúa OM 5451

kg

5.900 - 6.000

- Lúa Nàng Hoa 9

kg

-

- Lúa OM 4218

kg

-

- Lúa OM 6976

kg

6.000 - 6.150

- Lúa Nhật

kg

7.000 - 7.500

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

12.000

Lúa khô

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

7.000

- Lúa Đài thơm 8 (khô)

kg

-

- Nếp ruột

kg

 

13.000 - 14.000

- Gạo thường

kg

 

10.000 - 11.500

- Gạo Nàng Nhen

kg

 

16.000

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

 

18.000 - 19.000

- Gạo thơm Jasmine

kg

 

15.000 - 15.500

- Gạo Hương Lài

kg

 

19.200

- Gạo trắng thông dụng

kg

 

11.500

- Gạo Sóc thường

kg

 

14.500

- Gạo thơm Đài Loan trong

kg

 

21.200

- Gạo Nàng Hoa

kg

 

15.500

- Gạo Sóc Thái

kg

 

17.500

- Tấm thường

kg

 

12.500

- Tấm thơm

kg

 

13.500

- Tấm lài

kg

 

10.500

- Gạo Nhật

kg

 

22.500

- Cám

kg

 

6.000 - 6.200

Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu tiếp tục về ít, nhu cầu mua của các kho chậm lại. Giá lúa gạo chững lại, thị trường giao dịch chậm hơn.
Tại nhiều địa phương như Cần Thơ, Sóc Trăng, An Giang… người dân đang bước vào thu hoạch vụ lúa Thu Đông. Tại Cần Thơ, tính đến thời điểm hiện tại, lúa thu hoạch đạt trên 90% diện tích, năng suất bình quân 53,07 tạ/ha, cao hơn 3,56 tạ/ha so với vụ Thu Đông 2019. Hiện, thương lái thu mua lúa tươi tại ruộng với mức giá từ 5.600 - 6.000 đồng/kg, cao hơn từ 500 - 1.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu chuyển dịch sang cơ cấu gạo chất lượng cao
Trong những tháng đầu năm, châu Á vẫn là thị trường khu vực xuất khẩu lớn nhất của gạo Việt Nam, đạt 2,78 triệu tấn, chiếm 60,74% tổng lượng gạo xuất khẩu. Châu Phi là thị trường khu vực lớn thứ hai, đạt 0,87 triệu tấn, chiếm 19,06%. Mặc dù xuất khẩu sang thị trường châu Âu còn rất khiêm tốn, đạt 0,07 triệu tấn, chiếm tỷ trọng 1,61%. Tuy nhiên, đáng lưu ý là một số thị trường có lượng xuất khẩu tăng mạnh như Tây Ban Nha tăng 219,9%, Pháp tăng 145,8%. Đây được đánh giá sẽ là tiền đề tốt để các doanh nghiệp tiếp tục khai thác hiệu quả cơ hội thị trường EU khi Hiệp định EVFTA đã thực thi.
Ngoài ra, điểm nổi bật trong hoạt động xuất khẩu gạo là cơ cấu chủng loại đã và đang dần dần chuyển dịch sang các loại gạo có giá trị gia tăng cao như: gạo thơm (chiếm 27,33% trong tỷ trọng tổng lượng gạo xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2020), gạo japonica (chiếm 3,69%), gạo nếp (chiếm 10,13%).

Nguồn: VITIC