Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.391
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
31.900
|
-400
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
31.500
|
-400
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
31.800
|
-400
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
31.800
|
-400
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Tại Việt Nam, giao dịch trầm lắng do nhu cầu yếu, trong khi nguồn cung lại tăng từ vụ thu hoạch hiện tại, đẩy giá giảm mạnh theo cùng diễn biến với giá trên sàn London. Do giá đang ở mức thấp nên nông dân chưa muốn bán ra nhiều.
Tại Indonesia, cà phê Sumatra được chào bán ở mức cộng 230 – 275 USD so với hợp đồng kỳ hạn tháng 3 và mức cộng 270 – 280 USD so với hợp đồng kỳ hạn tháng 4. Giá tăng để bù cho đồng rupiah đã mạnh hơn trong tuần này.
Trong khi đó, dự trữ vẫn khan hiếm do các nhà xuất khẩu đợi vụ thu hoạch tới. Tỉnh Lampung đã xuất khẩu 15.300 tấn robusta trong tháng 12/2020, giảm 11% so với cùng tháng năm trước đó.
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch rẽ hai hướng. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn London giảm 20 USD, tương đương 1,47% xuống 1.336 USD/tấn. Giá arabica kỳ hạn tháng 03/2021 trên sàn New York tăng nhẹ 0,2 cent, tương đương 0,17% chốt tại 121,1 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
01/21
|
1328
|
-20
|
-1,48
|
5
|
1345
|
1340
|
1345
|
03/21
|
1336
|
-20
|
-1,47
|
9352
|
1360
|
1334
|
1354
|
05/21
|
1347
|
-19
|
-1,39
|
5692
|
1369
|
1345
|
1368
|
07/21
|
1360
|
-19
|
-1,38
|
2482
|
1383
|
1359
|
1378
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
03/21
|
121,1
|
+0,20
|
+0,17
|
17994
|
122,75
|
119,35
|
121
|
05/21
|
123,1
|
+0,15
|
+0,12
|
7706
|
124,7
|
121,45
|
123,1
|
07/21
|
124,95
|
+0,20
|
+0,16
|
4228
|
126,45
|
123,3
|
124,9
|
09/21
|
126,6
|
+0,20
|
+0,16
|
3116
|
128,05
|
125,05
|
126,45
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Các vùng trồng cà phê chính ở Brazil có nhiều mưa và nhiều quốc gia sản xuất cà phê lớn đang thu hoạch vụ mùa mới góp phần đẩy giá cà phê đi xuống.
Mối lo dịch bệnh Covid-19 vẫn gia tăng, các quốc gia tại châu Âu siết chặt các biện pháp giãn cách xã hội làm sụt giảm sức tiêu thụ cà phê. Bên cạnh đó, thiếu vắng các chiến dịch tiêm chủng làm trì hoãn việc hồi phục kinh tế, khiến các nhà đầu tư rút vốn, tìm nơi trú ẩn an toàn.