Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.248
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
30.900
|
+400
|
Lâm Đồng
|
30.400
|
+400
|
Gia Lai
|
30.700
|
+400
|
Đắk Nông
|
30.700
|
+400
|
Hồ tiêu
|
41.500
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.280
|
+30
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Diễn đàn của người làm cà phê
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch đồng loạt tăng. Giá arabica kỳ hạn tháng 7/2020 tăng 1,65 US cent, tương đương 1,57% lên 106,7 US cent/lb; robusta giao cùng kỳ hạn cộng 21 USD, tương đương 1,83% lên ở 1.168 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
1168
|
+21
|
+1.83 %
|
5250
|
1177
|
1144
|
1145
|
63750
|
09/20
|
1188
|
+20
|
+1.71 %
|
2125
|
1196
|
1163
|
1163
|
35659
|
11/20
|
1205
|
+19
|
+1.6 %
|
979
|
1214
|
1184
|
1184
|
18235
|
01/21
|
1225
|
+18
|
+1.49 %
|
308
|
1234
|
1204
|
1204
|
11019
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
07/20
|
106.70
|
+1.65
|
+1.57 %
|
16573
|
108.30
|
105.10
|
105.45
|
79157
|
09/20
|
107.95
|
+1.6
|
+1.5 %
|
9342
|
109.45
|
106.35
|
107
|
49287
|
12/20
|
109.80
|
+1.55
|
+1.43 %
|
5736
|
111.30
|
108.30
|
108.65
|
50689
|
03/21
|
111.65
|
+1.45
|
+1.32 %
|
2133
|
113.05
|
110.20
|
110.40
|
24080
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Theo Reuters, Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê (Cecafé) ở Brazil đã báo cáo xuất khẩu cà phê trong tháng 4/2020 đạt 2,99 triệu bao, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Góp phần tích lũy xuất khẩu cà phê trong 7 tháng đầu niên vụ cà phê hiện tại 2019/20 đạt tổng cộng 19,91 triệu bao.
Colombia - quốc gia sản xuất cà phê arabica chế biến ướt lớn nhất thế giới đã sản xuất 744.000 bao (loại 60 kg) vào tháng 4/2020, ít hơn so với một triệu bao cùng tháng năm ngoái, theo tờ Global Coffee Report.
Tính cả 4 tháng đầu năm nay đạt 3,6 triệu bao, giảm 17% so với hơn 4,3 triệu bao được sản xuất trong cùng kì năm 2019.
Sản lượng sụt giảm là do lệnh hạn chế đi lại để phòng chống dịch COVID-19. Điều này đã gây khó khăn cho các nhà sản xuất qui mô lớn trong việc tuyển dụng lao động thời vụ.
Xuất khẩu cà phê trong 4 tháng đầu năm cũng giảm 17% xuống gần 3,7 triệu bao, so với hơn 4,4 triệu bao xuất khẩu trong cùng kì năm ngoái.