Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng chè; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc thiết bị dụng cụ, phụ tùng; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu, gạo, cao su, hàng dệt may, chè…trong đó xuất khẩu đạt trị giá cao nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, mặc dù giảm 50,70% so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn là nhóm mặt hàng đứng đầu trị giá xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, đạt 193,58 triệu USD, chiếm 31,32% tỷ trọng.
Đứng thứ hai là nhóm hàng máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện, thu về 96 triệu USD, giảm 26,66% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,53% tỷ trọng xuất khẩu; đứng thứ ba là mặt hàng xơ, sợi dệt các loại trị giá 59,76 triệu USD, giảm 37,39%.
Trong 8 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu một số mặt hàng có giá trị tăng trưởng: xuất khẩu giày dép tăng 35,06%; hàng dệt may tăng 24,40%; sản phẩm từ cao su tăng 28,87%; xuất khẩu chè tăng khá, tăng 88,76% so với cùng kỳ năm trước.
Thổ Nhĩ Kỳ là nước có các ngành công nghiệp khá phát triển, với nhiều ngành có thế mạnh tương tự như Việt Nam, tuy nhiên, chi phí sản xuất lại cao hơn. Đặc biệt, thị trường này có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nguồn nhập khẩu do vị trí địa lý nằm giữa 3 châu lục và nằm sát châu Âu. Trong khi đó, các DN sở tại cũng khá năng động, luôn tìm kiếm nguồn cung cấp với chi phí cạnh tranh để giảm giá thành sản xuất. Vì vậy, các DN Việt phải có sức cạnh tranh về chi phí, giá thành, đảm bảo chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của Thổ Nhĩ Kỳ, thì mới thâm nhập vào thị trường này dễ dàng.
Với các mặt hàng thực phẩm, DN nên tìm hiểu đặc tính tiêu dùng của nước sở tại để điều chỉnh cho phù hợp. Thổ Nhĩ Kỳ là nước có tỷ lệ người Hồi giáo gần như tuyệt đối, không yêu cầu các loại thực phẩm cần có chứng chỉ Halal, nhưng nếu có thì dễ dàng được người tiêu dùng lựa chọn hơn.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ 8T/2020

(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/8/2020 của TCHQ)

ĐVT:  USD

Mặt hàng

T8-2020

+/- so với tháng 7/2020(%)

8 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ 2019(%)

Tỷ trọng (%)

 

Tổng số

96.159.387

-5,63

618.122.873

-27,64

100

 

Điện thoại các loại và linh kiện

47.380.897

6,70

193.584.217

-50,70

31,32

 

Hàng hóa khác

14.409.079

-6,17

130.182.939

23,29

21,06

 

Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện

13.122.255

-26,32

96.006.620

-26,66

15,53

 

Xơ, sợi dệt các loại

5.072.084

-32,10

59.764.435

-37,39

9,67

 

Máy móc. thiết bị. dụng cụ phụ tùng khác

3.174.369

-8,29

28.599.403

34,74

4,63

 

Giày dép các loại

1.479.140

-44,05

26.776.651

35,06

4,33

 

Hàng dệt. may

4.014.699

-3,05

26.009.865

24,40

4,21

 

Cao su

2.192.116

-6,36

19.349.504

-19,02

3,13

 

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.145.465

28,27

12.678.556

11,79

2,05

 

 

 

 

 

Hạt tiêu

439.025

93,56

5.345.859

-35,68

0,86

 

 

 

 

 

Sản phẩm từ chất dẻo

620.822

8,00

4.893.900

-23,43

0,79

 

 

 

 

 

Sản phẩm từ cao su

792.950

22,74

4.431.185

28,87

0,72

 

 

 

 

 

Hàng thủy sản

501.365

128,01

4.316.100

-40,31

0,70

 

 

 

 

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

316.123

1,94

2.368.802

26,59

0,38

 

 

 

 

 

Nguyên phụ liệu dệt. may. da. giày

166.506

-53,08

1.673.401

-9,48

0,27

 

 

 

 

 

Sắt thép các loại

272.148

830,42

1.011.593

-40,16

0,16

 

 

 

 

 

Chè

25.144

-86,32

617.699

88,76

0,10

 

 

 

 

 

Gạo

 

-100,00

319.581

-44,66

0,05

 

 

 

 

 

Chất dẻo nguyên liệu

35.200

39,68

192.564

-72,20

0,03

 

 

 

 

 

 

Nguồn: VITIC