Hiện nay, Việt Nam đang xuất khẩu sang thị trường Đài Loan nhiều nhóm hàng có trị giá xuất khẩu cao như điện thoại di động, thủy sản, giày dép các loại, hàng dệt may... Phía Đài Loan còn có nhu cầu nhập khẩu một số lượng lớn thực phẩm, hàng tiêu dùng phục vụ người dân và khách du lịch.
Theo thống kê sơ bộ của Tồng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đài Loan trong 10 tháng đầu năm 2019 đạt 3,48 tỷ USD, tăng mạnh 35,26% so với cùng kỳ.
Trong đó, nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm tỷ trọng 37,17% đạt 1,3 tỷ USD, tăng trưởng rất mạnh so với cùng kỳ năm 2018 với mức tăng 215,7%; nhóm hóa chất tuy có kim ngạch thấp 64,09 triệu USD nhưng cũng tăng mạnh 199,59%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 193,99% nhưng cũng chỉ đạt 5,98 triệu USD.
Nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang Đài Loan trong 10 tháng/2019 đạt kim ngạch cao trên 100 triệu USD như: Hàng thủy sản đạt 100,53 triệu USD; hàng dệt, may đạt 233,57 triệu USD; giày dép các loại đạt 124,23 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện đạt 295,28 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 167,28 triệu USD…
Những tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đối với nền kinh tế thế giới cũng là lí do để Việt Nam trở thành "miền đất lành" cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư Đài Loan, vốn đã rót vốn lớn thứ tư ở Việt Nam.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đài Loan 10 Tháng/2019
Mặt hàng
|
10 tháng năm 2019
|
So với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
3.479.321.411
|
|
35,26
|
Hàng thủy sản
|
|
100.532.367
|
|
9,78
|
Hàng rau quả
|
|
57.986.276
|
|
66,29
|
Hạt điều
|
2.545
|
19.923.502
|
38,54
|
12,01
|
Chè
|
15.786
|
24.749.812
|
0,23
|
1,38
|
Gạo
|
21.245
|
9.935.501
|
42,36
|
34,12
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
25.380
|
11.242.997
|
5,35
|
-4,92
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
19.617.038
|
|
-5,14
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
23.739.206
|
|
-6,01
|
Quặng và khoáng sản khác
|
164.524
|
9.398.846
|
126,90
|
80,26
|
Clanhke và xi măng
|
1.174.117
|
45.940.814
|
-14,58
|
-2,97
|
Than các loại
|
11.467
|
1.963.076
|
-53,19
|
-49,84
|
Hóa chất
|
|
64.088.244
|
|
199,59
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
26.908.182
|
|
1,30
|
Phân bón các loại
|
2.782
|
839.217
|
-3,57
|
1,76
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
9.998
|
17.523.177
|
80,21
|
51,70
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
41.844.756
|
|
-2,28
|
Cao su
|
24.678
|
35.831.476
|
-3,93
|
-7,23
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
11.085.559
|
|
-2,72
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
|
15.383.024
|
|
21,99
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
5.295.167
|
|
-8,69
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
62.970.226
|
|
18,25
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
84.742.225
|
|
9,72
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
15.304
|
46.055.994
|
-26,78
|
-29,68
|
Hàng dệt, may
|
|
233.570.494
|
|
18,31
|
Giày dép các loại
|
|
124.226.859
|
|
20,22
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
18.469.864
|
|
-21,07
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
34.483.162
|
|
1,51
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
4.908.473
|
|
-48,03
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
663.006
|
|
-6,00
|
Sắt thép các loại
|
175.089
|
99.872.024
|
-42,68
|
-38,89
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
49.950.659
|
|
26,09
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
50.039.578
|
|
-32,91
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
1.299.996.209
|
|
215,70
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
295.281.370
|
|
-7,80
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
5.978.928
|
|
193,99
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
167.284.064
|
|
12,02
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
4.882.316
|
|
-3,34
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
53.047.132
|
|
-46,58
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
6.779.591
|
|
13,17
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
8.598.942
|
|
-6,30
|
Hàng hóa khác
|
|
283.692.059
|
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC