Trong các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Pháp thì nhóm Điện thoại các loại và linh kiện chiếm thị phần lớn nhất 29,1% đạt 458,80 triệu USD. Giảm 35% so với cùng kỳ năm 2019. Tính riêng tháng 6/2020 kim ngạch nhóm hàng này đạt 104,01 triệu USD
Nhóm hàng tiếp theo chiếm 12,8% thị phần hàng hóa xuất khẩu sang nước này là nhóm Giày dép các loại đạt 202,35 triệu USD. Riêng tháng 6/2020 kim ngạch nhóm này đạt 43,95 triệu USD.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Pháp hầu hết đều tăng trưởng âm. Trong đó có một số nhóm hàng giảm mạnh so với cùng kỳ 2019 như:Điện thoại các loại và linh kiện mặc dù chiếm tổng kim ngạch cao nhất so với các nhóm hàng xuất khẩu tháng trong 6 tháng đầu năm. Cụ thể so với năm 2019 giảm 35%, hay nhóm hàng dệt, may giảm 33% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 176,78 triệu USD. Hàng Thủy sản xuất khẩu sang thị trường Pháp trong 6 tháng đầu năm cũng giảm 33%, tổng kim ngạch trong 6 tháng đạt 33,52 triệu USD.
Đáng chú ý khi các mặt hàng đều tăng trưởng âm thì nhóm hàng “gạo” vẫn duy trì và tăng trưởng trong thời điểm khó khăn. Mặc dù tổng kim ngạch trong 6 tháng đầu năm chỉ đạt 1,336,9 triệu USD nhưng tăng tới tăng 169% so với cùng kỳ năm 2019 ( đạt 496,75 triệu USD)
Dịch Covid-19 bùng phát trên toàn thế giới làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc xuất khẩu hàng hóa giữa nước ta và các nước trên thế giới trong đó có Pháp. Dự báo trong 6 tháng cuối năm, khi có những chiến lược xây dựng, triển khai một số cơ chế, chính sách đặc thù để phục hồi và phát triển kinh tế xã hội thì nhất định chúng ta sẽ đạt được mục tiêu tăng trưởng như đã đề ra ban đầu, trong đó có đẩy mạnh quan hệ hợp tác với Pháp, đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam ở châu Âu.

 

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp 6T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T6/2020

6T/2020

So với 2019 (%)

Tỷ trọng

Tổng kim ngạch XK

377,968,784

1,575,397,284

18.07%

100

Điện thoại các loại và linh kiện

104,014,762

458,802,815

35.23%

29.12%

Giày dép các loại

43,954,379

202,348,551

24.63%

12.84%

Hàng dệt, may

37,039,841

176,789,845

32.95%

11.22%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

27,974,493

108,593,593

10.15%

6.89%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

12,642,824

52,798,600

14.57%

3.35%

Gỗ và sản phẩm gỗ

8,751,252

52,433,592

17.14%

3.33%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

7,604,845

39,315,443

13.11%

2.50%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

1,837,116

36,806,733

7.50%

2.34%

Hàng thủy sản

6,058,552

33,529,928

32.65%

2.13%

Hạt điều

4,891,308

23,738,571

5.69%

1.51%

Cà phê

1,447,806

21,331,577

26.24%

1.35%

Sản phẩm từ chất dẻo

2,954,041

18,604,461

29.89%

1.18%

Hàng rau quả

2,058,172

13,816,497

1.58%

0.88%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2,673,605

12,601,076

31.68%

0.80%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1,802,283

12,030,209

13.97%

0.76%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

700,256

10,992,173

4.32%

0.70%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1,555,300

9,538,729

15.86%

0.61%

Sản phẩm từ sắt thép

996,243

6,823,488

16.72%

0.43%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1,294,074

6,721,240

13.89%

0.43%

Sản phẩm từ cao su

933,237

6,307,620

11.28%

0.40%

Hạt tiêu

975,570

3,948,860

24.58%

0.25%

Sản phẩm gốm, sứ

1,423,623

3,844,567

6.11%

0.24%

Dây điện và dây cáp điện

248,111

3,197,598

3.27%

0.20%

Cao su

24,306

2,279,570

21.02%

0.14%

Gạo

231,640

1,336,966

169.14%

0.08%

Hàng hóa khác

103,881,145

256,864,980

93.49%

16.30%

Nguồn: VITIC