Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép liên tục tăng mạnh trong 2 tháng gần đây, tháng 2/2020 tăng 44% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 1/2020, tháng 3/2020 tăng tiếp trên 18% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 2/2020, đạt 815.507 tấn, tương đương 454,23 triệu USD.
Tính chung trong cả quý 1/2020 xuất khẩu sắt thép đạt 1,99 triệu tấn, thu về trên 1,1 tỷ USD, tăng 12,3% về lượng giảm 2,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Giá xuất khẩu sắt thép trong tháng 3/2020 tăng nhẹ 0,2% so với tháng 2/2020 nhưng giảm 15,7% so với tháng 3/2019, đạt trung bình 557 USD/tấn. Tính trung bình cả quý 1/2020 đạt 555,5 USD/tấn, giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Campuchia tiếp tục dẫn đầu về tiêu thụ sắt thép của Việt Nam, chiếm trên 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép xuất khẩu của cả nước, đạt 363.791 tấn, tương đương 198,77 triệu USD, giảm 18,8% về lượng và giảm 25% về kim ngạch so với quý 1/2019. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 7,7%, đạt 546,4 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Trung Quốc – thị trường lớn thứ 2 được đặc biệt chú ý với mức tăng vượt trội gấp 24,9 lần về lượng và tăng gấp 17,3 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 303.484 tấn, tương đương 126,67 triệu USD, chiếm gần 15,3% trong tổng lượng và chiếm 11,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang Trung Quốc lại giảm rất mạnh 30,6% so với cùng kỳ năm 2019, chỉ đạt 417,4 USD/tấn.
Thị trường lớn thứ 3 là Malaysia cũng tăng 17,4% về lượng và tăng 12,4% về kim ngạch, nhưng giá giảm 4,3%, đạt 202.424 tấn, tương đương 118,19 triệu USD, giá trung bình 583,9 USD/tấn.
Nhìn chung, trong quý 1/2020, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó giảm mạnh ở các thị trường sau: Saudi Arabia giảm 86,7% về lượng, giảm 84,5% về kim ngạch, đạt 526 tấn, tương đương 0,41 triệu USD; Italia giảm 88,7% về lượng, giảm 71,1% về kim ngạch, đạt 7.310 tấn, tương đương 10,32 triệu USD; Mỹ giảm 68,5% về lượng, giảm 62,4% về kim ngạch, đạt 45.784 tấn, tương đương 44,03 triệu USD; Nhật Bản giảm 62% về lượng, giảm 50,8% về kim ngạch, đạt 223.402 tấn, tương đương 16,2 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Brazil tăng gấp 27 lần về lượng và tăng gấp 23,4 lần về kim ngạch so với qúy 1/2019, đạt 6.990 tấn, tương đương 5,48 triệu USD; Đức tăng gấp16,5 lần về lượng và tăng gấp 18,6 lần về kim ngạch, đạt 858 tấn, tương đương 1,28 triệu USD; Achentina tăng 5,4 lần về lượng và tăng 3,6 lần về kim ngạch, đạt 331 tấn, tương đương 0,44 triệu USD.

Xuất khẩu sắt thép quý 1/2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/4/2020 của TCHQ)

Thị trường

Quý 1/2020

So với quý 1/2019(%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.987.626

1.104.099.970

12,3

-2,59

100

100

Campuchia

363.791

198.772.551

-18,76

-25,05

18,3

18

Trung Quốc đại lục

303.484

126.666.235

2.393,09

1.631,37

15,27

11,47

Malaysia

202.424

118.189.236

17,42

12,4

10,18

10,7

Indonesia

196.570

115.022.044

-11,04

-21,94

9,89

10,42

Thái Lan

181.107

95.485.132

68,32

58,62

9,11

8,65

Philippines

176.112

74.731.582

98,69

73,81

8,86

6,77

Hàn Quốc

77.821

45.363.186

3,82

-8,68

3,92

4,11

Mỹ

45.784

44.025.939

-68,45

-62,4

2,3

3,99

Đài Loan (TQ)

74.115

37.519.675

75,54

46,99

3,73

3,4

Bỉ

34.987

21.991.603

-39,54

-43,83

1,76

1,99

Lào

26.468

17.951.096

-17,93

-19,95

1,33

1,63

Nhật Bản

23.402

16.199.214

-62,01

-50,81

1,18

1,47

Singapore

30.472

13.832.946

364,51

191,81

1,53

1,25

Ấn Độ

11.770

11.043.683

-46,13

-23,02

0,59

1

Italia

7.310

10.316.332

-88,73

-71,08

0,37

0,93

Pakistan

18.202

9.339.187

-40,02

-36,24

0,92

0,85

Tây Ban Nha

9.899

7.634.134

46,48

43,53

0,5

0,69

Anh

10.140

6.821.941

2,14

-5,27

0,51

0,62

Myanmar

9.974

6.454.908

-8,7

-20,89

0,5

0,58

Australia

7.985

5.933.622

-41,39

-44,35

0,4

0,54

Brazil

6.990

5.483.468

2.609,30

2.242,98

0,35

0,5

Nga

1.506

1.605.318

-37,15

-31,76

0,08

0,15

U.A.E

1.806

1.337.477

-37,1

-29,57

0,09

0,12

Đức

858

1.279.071

1.550,00

1.762,31

0,04

0,12

Bangladesh

1.446

905.264

346,3

197,24

0,07

0,08

Thổ Nhĩ Kỳ

405

475.939

-38,54

-48,7

0,02

0,04

Achentina

331

441.518

442,62

262,12

0,02

0,04

Saudi Arabia

526

406.478

-86,68

-84,49

0,03

0,04

Kuwait

402

277.094

 

 

0,02

0,03

Hồng Kông (TQ)

35

63.673

-25,53

-35,39

0

0,01

 

 

Nguồn: VITIC