Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 4/2020 cả nước xuất khẩu 165.779 tấn cà phê, thu về 279,83 triệu USD, giảm 2,5% về khối lượng và giảm 5,1% kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì tăng 15,7% về lượng và tăng 15% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 4 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cà phê tăng 8,1% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 682.803 tấn và giá trị thu về cũng tăng 5,1%, đạt 1,15 tỷ USD. Giá cà phê xuất khẩu giảm 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.682,3 USD/tấn.
Đức - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm nay đạt 116.711 tấn, tương đương 176,17 triệu USD, chiếm 17,1% trong tổng lượng và chiếm 15,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, tăng 35,3% về lượng và tăng 25,8% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên giá giảm 7%, đạt 1.509,4 USD/tấn.
Đứng thứ hai là thị trường Đông Nam Á đạt 51.740 tấn, tương đương 105,69 triệu USD, giảm 18,2% cả về lượng và kim ngạch;
Mỹ đạt 56.319 tấn, tương đương 102,01 triệu USD, chiếm 8,3% trong tổng lượng và chiếm 8,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, giảm 14,4% về lượng và giảm 7,6% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, xuất khẩu cà phê sang đa số các thị trường trong 4 tháng đầu năm nay giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó giảm mạnh một số thị trường như: Mexico giảm 84,8%, đạt 1,05 triệu USD, Nam Phi giảm 69,3%, đạt 0,63 triệu USD, Lào giảm 66,6 %, đạt 1,6 triệu USD
Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê vẫn tăng mạnh ở một số thị trường sau: Ba Lan tăng 78,2%, đạt 17,09 triệu USD; Hà Lan tăng 75,3%, đạt 10,42 triệu USD; Myanmar tăng 64,3%, đạt 2,3 triệu USD.
Xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/5/2020 của TCHQ)

Tên thị trường

4 tháng đầu năm 2020

so cùng kỳ năm trước (%)

Tỉ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

682.803

1.148.659.856

8,05

5,07

100

100

Đức

116.711

176.166.695

35,28

25,8

17,09

15,34

ĐÔNG NAM Á

51.740

105.685.154

-18,19

-18,16

7,58

9,2

Mỹ

56.319

102.012.150

-14,39

-7,61

8,25

8,88

Italia

56.915

89.876.182

-1,2

-4,16

8,34

7,82

Tây Ban Nha

48.712

78.751.258

4,95

3,65

7,13

6,86

Nhật Bản

37.465

66.406.664

14,01

14,56

5,49

5,78

Bỉ

35.216

58.337.751

21,24

24,86

5,16

5,08

Nga

30.927

57.342.894

-4,49

-6,65

4,53

4,99

Philippines

24.470

52.985.000

-15,45

-18,4

3,58

4,61

Algeria

26.009

39.682.338

12,7

5,42

3,81

3,45

Trung Quốc

11.403

26.692.757

-18,51

-16,21

1,67

2,32

Malaysia

14.794

25.090.345

-8,22

-4,92

2,17

2,18

Hàn Quốc

13.949

25.040.629

25,5

13,37

2,04

2,18

Anh

13.858

23.107.948

-31,27

-28,37

2,03

2,01

Pháp

11.784

17.485.757

-16,24

-19,52

1,73

1,52

Ba Lan

7.983

17.088.200

63,55

78,24

1,17

1,49

Ấn Độ

10.137

14.374.954

-20,13

-26,13

1,48

1,25

Australia

8.040

13.305.238

24,04

12,76

1,18

1,16

Thái Lan

6.115

11.338.044

3,38

-3,02

0,9

0,99

Indonesia

4.801

10.478.498

-53,91

-42,32

0,7

0,91

Hà Lan

5.648

10.417.563

64,33

75,25

0,83

0,91

Bồ Đào Nha

5.398

8.537.611

-7,19

-11,59

0,79

0,74

Ai Cập

4.870

7.757.387

-2,46

-3,7

0,71

0,68

Israel

3.273

7.222.973

15,57

5,03

0,48

0,63

Hy Lạp

4.131

6.358.959

-3,14

-7,63

0,61

0,55

Canada

3.134

6.012.016

43,5

52,73

0,46

0,52

Ukraine

1.813

3.483.641

-10,65

-15,35

0,27

0,3

Myanmar

581

2.290.454

69,39

64,27

0,09

0,2

Romania

988

1.911.386

-21,9

-33,56

0,14

0,17

Lào

339

1.603.527

-67,5

-66,64

0,05

0,14

Chile

485

1.531.208

-76,88

-57,59

0,07

0,13

Phần Lan

805

1.422.804

10,12

-14,5

0,12

0,12

Singapore

335

1.076.002

15,52

2,58

0,05

0,09

Hungary

225

1.051.334

-50,77

-60,1

0,03

0,09

Mexico

635

1.045.926

-86,06

-84,81

0,09

0,09

Campuchia

305

823.284

71,35

15,14

0,04

0,07

Nam Phi

277

632.278

-79,84

-69,29

0,04

0,06

New Zealand

261

580.136

-56,5

-45,82

0,04

0,05

Đan Mạch

358

496.120

-10,5

-24,76

0,05

0,04