Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2023 cả nước xuất khẩu 600.481 tấn gạo, tương đương 400,35 triệu USD, giá trung bình 666,7 USD/tấn, giảm5,5% về lượng, giảm 1,6% về kim ngạch nhưng tăng 4,1% về giá so với tháng 10/2023; so với tháng 11/2022 thì tăng2,4% về lượng, tăng 38,4% kim ngạch và tăng 35,2% về giá.
Trong tháng 11/2023 xuất khẩu gạo sang thị trường chủ đạo Philippines tiếp tục tăng mạnh 31,9% về lượng và tăng 42,7% về kim ngạch, tăng 8,2% về giá so với tháng 10/2023, đạt 245.009 tấn, tương đương 166,75 triệu USD, giá 680,6 USD/tấn; so với tháng 11/2022 thì giảm 5% về lượng, nhưng tăng 37% kim ngạch và tăng 44,3% về giá. Xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia tháng 11/2023 giảm trên 24% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng nhẹ 0,06% về giá so với tháng 10/2023, đạt 109.575 tấn, tương đương 69,77 triệu USD; so với tháng 11/2022 thì tăng rất mạnh 836,6% về lượng, tăng 1.020% kim ngạch và tăng 19,6% về giá.
Đáng chú ý là xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tháng 11/2023 giảm rất mạnh 53,6% về lượng và giảm 52,9% về kim ngạch so với tháng 10/2023, đạt 11.658 tấn, tương đương 7 triệu USD; so với tháng 11/2022 cũng giảm rất mạnh 76,9% về lượng, giảm 72,9% kim ngạch.
Tính chung cả 11 tháng năm 2023 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 7,64 triệu tấn, tương đương gần 4,34 tỷ USD, tăng 14,5% về khối lượng, tăng 34% về kim ngạch so với 11 tháng năm 2022, giá trung bình đạt 567,7 USD/tấn, tăng 17%.
Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 37,6% trong tổng lượng và chiếm 36,3% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, đạt trên 2,87 triệu tấn, tương đương trên 1,57 tỷ USD, giá trung bình 547,6 USD/tấn, giảm 4% về lượng, nhưng tăng 13,4% về kim ngạch và tăng 18,3% về giá so với 11 tháng năm 2022.
Tiếp sau đó là thị trường Indonesia chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt trên 1,12 triệu tấn, tương đương 614,68 triệu USD, giá trung bình 547,2 USD/tấn, tăng mạnh 1.539% về lượng và tăng 1.716% kim ngạch; giá tăng 10,8% so với 11 tháng năm 2022.
Thị trường Trung Quốc đứng thứ 3 đạt 895.625 tấn, tương đương 517,63 triệu USD, giá 578 USD/tấn, tăng 10,9% về lượng, tăng 26,7% kim ngạch và tăng 14,3% về giá so với 11 tháng năm 2022, chiếm gần 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xuất khẩu sang các thị trường FTA RCEP đạt trên 5,44 triệu tấn, tương đương 3,01 tỷ USD, tăng 23,2% về lượng, tăng 43,7% kim ngạch. Xuất khẩu sang các thị trường FTA CPTTP đạt 555.675 tấn, tương đương 304,66 triệu USD, tăng 2% về lượng, tăng 15,8% kim ngạch. Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á đạt gần 4,51 triệu tấn, tương đương 2,46 tỷ USD, tăng 26% về lượng, tăng 48% kim ngạch.
Xuất khẩu gạo 11 tháng năm 2023
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/12/2023 của TCHQ)