Tuần qua, tại khu vực ĐBSCL, giá gạo nguyên liệu IR 504 giao dịch ở mức 12.850-12.900 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở 15.000-15.050 đồng/kg. Giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg ở mức 12.800 đồng/kg; giá cám khô ổn định ở 6.600-6.700 đồng/kg.
Trong tuần qua, Tại An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, giá các loại lúa như: Đài thơm 8, OM 18 ở mức từ 9.400 – 9.600 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá từ 9.500 – 9.600 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; IR 50404 từ 8.900 – 9.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; OM 5451 từ 9.400 – 9.650 đồng/kg cũng tăng 100 đồng/kg; lúa Nhật ổn định từ 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2023, diện tích sản xuất lúa của cả nước đạt 7,1 triệu ha, năng suất dự kiến 60,7 tạ/ha, sản lượng dự kiến 43,1 triệu tấn, tăng khoảng 0,4 triệu tấn so với năm 2022.
Mới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phát động Đề án “Phát triển bền vững 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”.
Ngày 18/12, giá lúa gạo tại An Giang duy trì ổn định. Với mặt hàng gạo trên thị trường bán lẻ tại An Giang, gạo thường có giá từ 16.000 – 17.500 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài từ 19.000-20.000 đồng/kg; gạo Jasmine từ 17.500 – 18.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa 19.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo Việt Nam loại 5% tấm xuất khẩu có giá 658 USD/tấn, vượt xa so với 623 USD/tấn gạo cùng loại của Thái Lan và 598 USD/tấn hàng Pakistan. Việc giá gạo tăng cao, vượt xa sản phẩm cùng loại của các nước, cũng khẳng định được chất lượng của gạo Việt trên thị trường thế giới. Đặc biệt khi vừa qua, gạo ST 25 một lần nữa được giải thưởng Gạo ngon nhất thế giới.
Các thương nhân cho biết nguồn cung sẽ không tăng cho đến tháng 3/2024, sau khi nông dân thu hoạch vụ Đông Xuân.
Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang Ngày 18-12-2023
Tên mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá mua của thương lái(đồng)
|
Giá bán tại chợ(đồng)
|
Giá tăng (+), giảm (-) so với ngày15-12-2023
|
Lúa gạo
|
- Nếp 3 tháng (tươi)
|
Kg
|
7.600 - 7.700
|
|
|
- Nếp Long An (tươi)
|
Kg
|
7.800 -8.000
|
|
|
- Nếp AG (khô)
|
Kg
|
-
|
|
|
- Nếp Long An (khô)
|
Kg
|
-
|
|
|
- Lúa IR 50404
|
kg
|
8.900 -9.100
|
Lúa tươi
|
|
- Lúa Đài thơm 8
|
kg
|
9.400 - 9.600
|
|
- Lúa OM 5451
|
kg
|
9.300 -9.400
|
|
- Lúa OM18
|
Kg
|
9.400- 9.600
|
|
- Nàng Hoa 9
|
kg
|
9.500 - 9.600
|
|
- OM 380
|
Kg
|
8.800
|
|
- Lúa Nhật
|
kg
|
7.800-8.000
|
|
- Lúa IR 50404(khô)
|
kg
|
-
|
Lúa khô
|
|
- Lúa Nàng Nhen (khô)
|
kg
|
15.000
|
|
- Nếp ruột
|
kg
|
|
16.000 - 20.000
|
|
- Gạo thường
|
kg
|
|
16.000- 17.500
|
|
- Gạo Nàng Nhen
|
kg
|
|
26.000
|
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
kg
|
|
19.000- 20.000
|
|
- Gạo thơm Jasmine
|
kg
|
|
17.500 - 18.500
|
|
- Gạo Hương Lài
|
kg
|
|
19.500
|
|
- Gạo trắng thông dụng
|
kg
|
|
17.000
|
|
- Gạo Nàng Hoa
|
kg
|
|
19.500
|
|
- Gạo Sóc thường
|
kg
|
|
17.500 - 19.000
|
|
- Gạo Sóc Thái
|
kg
|
|
19.500
|
|
- Gạo thơm Đài Loan
|
kg
|
|
21.000
|
|
- Gạo Nhật
|
kg
|
|
22.000
|
|
- Cám
|
kg
|
|
9.000 - 10.000
|
|
Các thương nhân cho biết nguồn cung sẽ không tăng cho đến tháng 3/2024, sau khi nông dân thu hoạch vụ Đông Xuân.
Trong khi đó, giá gạo đồ xuất khẩu của Ấn Độ đã tăng trong tuần qua nhờ nhu cầu cải thiện và mối lo về nguồn cung. Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức từ 499 - 506 USD/tấn trong tuần qua, so với mức từ 497 - 505 USD/tấn của tuần trước.
Một nhà xuất khẩu tại Kolkata cho biết giá lúa đang tăng lên, do Chính phủ Ấn Độ mua lúa từ nông dân với mức giá hỗ trợ tăng, qua đó làm tăng giá xuất khẩu.
Nhu cầu từ các thị trường Đông Nam Á đã khiến giá gạo của Thái Lan tăng lên mức cao nhất trong bốn tháng.
Giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 8/2023, ở mức 640 USD/tấn, so với mức từ 620 - 625 USD/tấn trong tuần trước đó.