Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2020 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 4,99 triệu tấn (giảm 1,4% so với cùng kỳ năm 2019), thu về gần 2,45 tỷ USD (tăng 11,1%), giá trung bình đạt 490,7 USD/tấn (tăng 12,7%).
Tính riêng tháng 9/2020 xuất khẩu 385.429 tấn gạo, tương đương 195,8 triệu USD, giá trung bình 508 USD/tấn, giảm 36% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 8/2020 nhưng tăng 1,1% về giá.
Trong tháng 9/2020 xuất khẩu gạo sang đa số thị trường sụt giảm so với tháng 8/2020, tuy nhiên xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Ba Lan tăng 3.997% về lượng, tăng 2.900% về kim ngạch, đạt 1.839 tấn, tương đương 0,98 triệu USD; Indonesia tăng 96% về lượng, tăng 91% về kim ngạch, đạt 10.994 tấn, tương đương 5,55 triệu USD; Ukraine tăng 120% về lượng, tăng 83% về kim ngạch, đạt 262 tấn, tương đương 0,15 triệu USD.
Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2020, Philippines vẫn đứng đầu về thị trường tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 36,3% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 34,5% trong tổng kim ngạch, đạt 1,81 triệu tấn, tương đương 843,48 triệu USD, giá trung bình 466 USD/tấn, giảm 3,9% về lượng, nhưng tăng 9,2% về kim ngạch và tăng 13,6% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tiếp theo là thị trường Trung Quốc chiếm gần 11,6% trong tổng lượng và chiếm 13,8% trong tổng kim ngạch, với 576.597 tấn, tương đương 338,28 triệu USD, giá trung bình 568,7 USD/tấn, tăng 48,7% về lượng, tăng 75,4% về kim ngạch và tăng 18% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Xuất khẩu sang thị trường Ghana đạt 412.112 tấn, tương đương 217,41 triệu USD, giá 527,6 USD/tấn, tăng cả về lượng, giá và kim ngạch với mức tăng lần lượt 41,7%, 8% và 53% so với cùng kỳ, chiếm gần 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Nhìn chung, xuất khẩu gạo sang đa số thị trường trong 9 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, trong đó xuất khẩu tăng cao ở một số thị trường như: Indonesia tăng 157% về lượng và tăng 220% về kim ngạch, đạt 75.937 tấn, tương đương 41,76 triệu USD; Tây Ban Nha cũng tăng 107% về lượng và tăng 143% về kim ngạch, đạt 1.371 tấn, tương đương 0,75 triệu USD; Pháp tăng 113% về lượng và tăng 118% về kim ngạch, đạt 2.803 tấn, tương đương 1,65 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Brunei giảm gần 96% cả về lượng và kim ngạch, Algeria giảm 96% về lượng và giảm 94% kim ngạch; Bangladesh giảm 89% về lượng và giảm 84,4% kim ngạch.

Xuất khẩu gạo 9 tháng đầu năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/10/2020 của TCHQ )

 

Thị trường

9 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.989.996

2.448.338.131

-1,35

11,13

100

100

Philippines

1.809.530

843.475.660

-3,87

9,2

36,26

34,45

Trung Quốc

576.597

338.278.916

48,71

75,42

11,56

13,82

Ghana

412.112

217.411.876

41,69

53,03

8,26

8,88

Malaysia

492.232

210.019.039

11

20,04

9,86

8,58

Bờ Biển Ngà

361.519

165.318.842

-15,49

-9,45

7,24

6,75

Iraq

90.000

47.610.003

-66,68

-65,64

1,8

1,94

Singapore

83.097

45.561.822

20,62

24,41

1,67

1,86

Indonesia

75.937

41.761.577

157,07

220,24

1,52

1,71

Hồng Kông (TQ)

61.173

34.424.165

-35,52

-29,22

1,23

1,41

Mozambique

50.159

25.056.009

39,82

48,3

1,01

1,02

U.A.E

37.260

20.866.396

4,03

11,28

0,75

0,85

Saudi Arabia

27.464

16.059.636

14,71

23,27

0,55

0,66

Senegal

42.061

14.980.503

-21,68

-11,39

0,84

0,61

Australia

21.812

13.659.161

58,67

58,39

0,44

0,56

Mỹ

14.852

10.179.745

18,02

22,5

0,3

0,42

Cộng hòa Tanzania

15.173

8.719.869

-6,1

-2,3

0,3

0,36

Đài Loan (TQ)

15.484

8.641.871

-15,48

1,2

0,31

0,35

Ba Lan

7.733

3.977.237

9,86

8,84

0,15

0,16

Hà Lan

6.721

3.438.116

36,58

35,41

0,13

0,14

Nga

7.613

3.284.908

-62,25

-60,21

0,15

0,13

Nam Phi

5.046

2.765.156

-31,51

-23,01

0,1

0,11

Pháp

2.803

1.654.197

112,99

117,67

0,06

0,07

Angola

3.112

1.481.130

-76,88

-70,67

0,06

0,06

Ukraine

2.020

1.219.504

20,38

39,46

0,04

0,05

Tây Ban Nha

1.371

747.327

107,1

142,76

0,03

0,03

Chile

1.568

722.788

36,11

27,25

0,03

0,03

Thổ Nhĩ Kỳ

833

521.581

-33,94

-11,85

0,02

0,02

Bangladesh

561

288.749

-88,87

-84,32

0,01

0,01

Bỉ

385

240.302

-69,87

-72,78

0,01

0,01

Algeria

334

224.725

-96,3

-93,79

0,01

0,01

Brunei

321

136.104

-95,92

-95,83

0,01

0,01

Nguồn: VITIC