Giá gạo nguyên liệu xuất khẩu tuần qua ổn định. Gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 8.850 đồng/kg, loại gạo thành phẩm IR 504 hè thu 10.200 đồng/kg; tấm 1 IR 504 hè thu ổn định ở mức 9.000 đồng/kg, và cám vàng ổn định ở 5.950 đồng/kg.
Giá lúa gạo tuần 5-10/10/2020
ĐVT: đồng/kg
Chủng loại
|
Ngày 10/10/2020
|
Thay đổi so với ngày 5/10/2020
|
NL IR 504
|
8.850
|
0
|
TP IR 504
|
10.200
|
0
|
Tấm 1 IR 504
|
9.000
|
0
|
Cám vàng
|
5.950
|
0
|
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, giá lúa tươi thường tại tỉnh trong tuần qua dao động từ 5.800-6.000 đồng/kg, tương đương tuần trước; các loại lúa chất lượng cao cũng có giá ổn định, cụ thể Jasmine từ 6.100-6.300 đồng/kg, lúa OM từ 5.800-6.100 đồng/kg.
Giá lúa tại tỉnh An Giang tuần qua giữ mức ổn định. Cụ thể Đài thơm 8 6.200-6.300 đồng/kg; IR 50404 5.800- 6.000 đồng/kg; OM 5451 5.900-6.000 đồng/kg; OM 9582 giá 6.100-.6.150 đồng/kg; lúa OM 6976 giá 6.000-6.150 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá cũng duy trì ở mức ổn định trong tuần. Cụ thể, giá gạo NL IR 504 ở mức 8.850 đồng/kg; gạo NL OM 5451 ở mức 8.800 đồng/kg; gạo OM 18 ở mức 8.900 đồng/kg; gạo ĐT 8 ở mức 9.050 đồng/kg/kg; gạo TP IR 504 10.200 đồng/kg.
Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang trong tuần 5-10/10/2020
Tên mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá mua của thương lái (đồng)
|
Giá bán tại chợ
(đồng)
|
Lúa gạo
|
|
|
|
- Nếp vỏ (tươi)
|
kg
|
-
|
|
- Nếp vỏ (khô)
|
kg
|
6.800 - 7.000
|
|
- Lúa Jasmine
|
Kg
|
6.100 - 6.300
|
Lúa tươi
|
- Lúa IR 50404
|
kg
|
5.800 - 6.000
|
- Lúa OM 9577
|
kg
|
6.100 - 6.150
|
- Lúa OM 9582
|
kg
|
6.100 - 6.150
|
- Lúa Đài thơm 8
|
kg
|
6.200 - 6.300
|
- Lúa OM 5451
|
kg
|
5.900 - 6.000
|
- Lúa Nàng Hoa 9
|
kg
|
-
|
- Lúa OM 4218
|
kg
|
-
|
- Lúa OM 6976
|
kg
|
6.000 - 6.150
|
- Lúa Nhật
|
kg
|
7.000 - 7.500
|
- Lúa Nàng Nhen (khô)
|
kg
|
12.000
|
Lúa khô
|
- Lúa IR 50404 (khô)
|
kg
|
7.000
|
- Lúa Đài thơm 8 (khô)
|
kg
|
-
|
- Nếp ruột
|
kg
|
|
13.000 - 14.000
|
- Gạo thường
|
kg
|
|
10.000 - 11.500
|
- Gạo Nàng Nhen
|
kg
|
|
16.000
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
kg
|
|
18.000 - 19.000
|
- Gạo thơm Jasmine
|
kg
|
|
15.000 - 15.500
|
- Gạo Hương Lài
|
kg
|
|
19.200
|
- Gạo trắng thông dụng
|
kg
|
|
11.500
|
- Gạo Sóc thường
|
kg
|
|
14.500
|
- Gạo thơm Đài Loan trong
|
kg
|
|
21.200
|
- Gạo Nàng Hoa
|
kg
|
|
15.500
|
- Gạo Sóc Thái
|
kg
|
|
17.500
|
- Tấm thường
|
kg
|
|
12.500
|
- Tấm thơm
|
kg
|
|
13.500
|
- Tấm lài
|
kg
|
|
10.500
|
- Gạo Nhật
|
kg
|
|
22.500
|
- Cám
|
kg
|
|
6.000 - 6.200
|
Tại nhiều địa phương như Cần Thơ, Sóc Trăng, An Giang… người dân đang bước vào thu hoạch vụ lúa Thu Đông. Tại Cần Thơ, tính đến thời điểm hiện tại, lúa thu hoạch đạt trên 90% diện tích, năng suất bình quân 53,07 tạ/ha, cao hơn 3,56 tạ/ha so với vụ Thu Đông 2019. Hiện, thương lái thu mua lúa tươi tại ruộng với mức giá từ 5.600 - 6.000 đồng/kg, cao hơn từ 500 - 1.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm trước.
Giá bán lúa tươi trung bình cho nhóm lúa chất lượng cao và chất lượng trung bình biến động từ tháng 7-9/2020 ở mức 6.000-6.300 đồng/kg, nông dân có lãi từ 2.479-2.779 đồng/kg, trung bình 1ha lúa đạt 6 tấn, dân có lãi trên 15 triệu đồng/ha.
Số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu (XK) gạo tháng 9/2020 đạt gần 406.000 tấn, kim ngạch gần 202 triệu USD, giảm 15,35% về lượng và giảm 3,89% về giá trị so với tháng 9/2019. Tuy nhiên, tổng 9 tháng đầu năm 2020, XK gạo đạt hơn 5 triệu tấn, kim ngạch đạt 2,46 tỷ USD, giảm 0,96% về lượng nhưng tăng 11,41% về giá trị so với cùng kỳ 2019.
Ngoài ra, điểm nổi bật trong hoạt động XK gạo là cơ cấu chủng loại đã và đang dần chuyển dịch sang các loại gạo có giá trị gia tăng cao như gạo thơm (chiếm 27,33% trong tỷ trọng tổng lượng gạo XK 7 tháng đầu năm 2020), gạo Japonica (chiếm 3,69%), gạo nếp (chiếm 10,13%).