Trong 8 tháng đầu năm 2020, nhóm mặt hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu trị giá xuất khẩu, thu về 299,92 triệu USD, chiếm 16,60 tỷ trọng trong tổng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, giảm 19,17% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là nhóm hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh trị giá 277,36 triệu USD, tăng 26,33% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,35% tỷ trọng. Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 246,72 triệu USD, giảm 2,94%, chiếm 13,66% tỷ trọng xuất khẩu.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng mạnh trong 8 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước: Kim loại thường khác và sản phẩm tăng mạnh, tăng tới 75,89%; sản phẩm từ cao su tăng 42,38%; sản phẩm hóa chất tăng 36,69%; sản phẩm từ sắt thép tăng 35,56%; xuất khẩu gạo tăng 24,64%; sắt thép các loại tăng 47,21%. Những mặt hàng có trị giá xuất khẩu giảm: xăng dầu các loại giảm 52,47%; dây điện và dây cáp điện giảm 46,64%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 52,74%; sản phẩm gốm sứ giảm 50,58% so với cùng kỳ năm 2019.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Singapore 8T/2020
(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/8/2020 của TCHQ)

ĐVT:  USD

Mặt hàng

T8-2020

+/- so với tháng 7/2020(%)

8 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ 2019(%)

Tỷ trọng (%)

Tổng số

232.431.634

-2,61

1.806.774.362

-20,31

100

Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện

41.589.189

-37,80

299.921.676

-19,17

16,60

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

38.186.228

-4,24

277.360.764

26,33

15,35

Máy móc. thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

33.226.637

3,43

246.721.545

-2,94

13,66

Hàng hóa khác

20.511.736

-18,93

196.622.341

-29,00

10,88

Phương tiện vận tải và phụ tùng

4.542.411

-9,94

193.011.512

-35,03

10,68

Điện thoại các loại và linh kiện

40.036.411

194,84

151.436.783

-19,95

8,38

Hàng thủy sản

6.712.817

-14,48

64.018.046

-1,00

3,54

Hàng dệt. may

13.647.374

30,71

60.992.733

-6,46

3,38

Giày dép các loại

6.322.748

-11,68

50.158.293

-7,18

2,78

Gạo

5.238.860

8,74

40.384.223

24,64

2,24

Xăng dầu các loại

3.422.318

-4,85

37.443.192

-52,47

2,07

Dây điện và dây cáp điện

1.500.106

-52,31

31.177.883

-46,64

1,73

Giấy và các sản phẩm từ giấy

2.834.639

-17,19

27.550.911

10,38

1,52

Hàng rau quả

2.941.669

-14,17

22.450.643

1,97

1,24

Sản phẩm từ sắt thép

1.594.170

-29,97

16.265.278

35,56

0,90

Sắt thép các loại

830.325

49,72

16.208.923

47,21

0,90

Sản phẩm hóa chất

2.579.967

22,77

14.092.438

36,79

0,78

Sản phẩm từ chất dẻo

1.505.782

11,01

11.802.676

-3,40

0,65

Túi xách. Ví,vali. mũ, ô. dù

1.325.571

-19,71

10.954.608

9,43

0,61

Gỗ và sản phẩm gỗ

830.249

1,03

9.050.544

-52,74

0,50

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

650.029

-12,73

6.898.411

-17,80

0,38

Kim loại thường khác và sản phẩm

779.184

2,00

6.751.426

75,89

0,37

Đồ chơi. dụng cụ thể thao và bộ phận

538.641

6,75

3.200.192

-5,35

0,18

Sản phẩm từ cao su

331.669

22,89

2.243.807

42,38

0,12

Hạt điều

144.795

16,60

2.189.482

-23,84

0,12

Hạt tiêu

82.788

-66,08

2.065.607

23,42

0,11

Chất dẻo nguyên liệu

169.474

-13,87

1.984.914

-4,12

0,11

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

153.504

-44,67

1.619.335

-26,63

0,09

Cà phê

99.349

6,15

1.517.318

-22,34

0,08

Sản phẩm gốm. sứ

102.995

218,53

506.238

-50,58

0,03

Cao su

 

 

172.620

4,64

0,01

Nguồn: VITIC