Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2020 xuất khẩu hạt tiêu tiếp tục giảm 11,9% về khối lượng và giảm 4,9% về kim ngạch so với tháng 6/2020, đạt 18.026 tấn, tương đương 44,88 triệu USD, giá trung bình 2.489,6 USD/tấn.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu 184.571 tấn, tương đương 400,35 triệu USD, giá trung bình 2.169 USD/tấn, giảm 7,7% về lượng, giảm 21,5% về kim ngạch và giảm 15% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 7/2020 xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường chủ đạo đều bị sụt giảm so với tháng 6/2020 như: EU giảm 17,9% về lượng và giảm 14,4% kim ngạch, đạt 2.960 tấn, tương đương 8,4 triệu USD; Đông Nam Á giảm trên 42% cả về lượng và kim ngạch, đạt 1.199 tấn, tương đương 3,16 triệu USD; Ấn Độ giảm 47% về lượng và giảm 46,4% kim ngạch, đạt 645 tấn, tương đương 1,54 triệu USD; (riêng xuất khẩu sang Mỹ tăng 22,6% về lượng và tăng 25,9% kim ngạch, đạt 4.977 tấn, tương đương 12,45 triệu USD),
Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu sang Mỹ vẫn đứng đầu về kim ngạch, đạt 33.730 tấn, tương đương 83,88 triệu USD, chiếm 18,3% trong tổng lượng và chiếm 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 5,8% về lượng nhưng kim ngạch giảm 5,1% so với cùng kỳ, giá giảm 10,3%, đạt 2.486,8 USD/tấn.
Xuất khẩu hạt tiêu sang EU chiếm trên 12,4% trong tổng lượng và chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch, đạt 22.828 tấn, tương đương 61,71 triệu USD, tăng 3,7% về lượng nhưng giảm 9,3% về kim ngạch, giá giảm 12,5%, đạt 2.703 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Đông Nam Á tăng 12,4% về lượng, tăng 0,9% về kim ngạch nhưng giảm 10,2% về giá so với cùng kỳ, đạt 13.848 tấn, tương đương 32,27 triệu USD, chiếm 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước.
Trên thị trường thế giới, trong tháng 7, giá tiêu giao tại cảng có xu hướng tăng tại thị trường Ấn Độ và Malaysia, trong khi giá tiêu tại Brazil và Việt Nam giữ ổn định và giá tiêu của Indonesia giảm.
Tại thị trường trong nước, giá hạt tiêu trong tháng 7 giảm so với tháng trước đó. Cụ thể, giá tiêu tại Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 1.000 đ/kg xuống mức 49.000 đ/kg. Giá tiêu tại Đắk Lắk, Đắk Nông giảm 500 đ/kg xuống 48.000 đ/kg. Giá tiêu tại Đồng Nai giảm 1.000 đ/kg xuống 46.000 đ/kg.
Xuất khẩu hạt tiêu 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

7 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

184.571

400.347.367

-7,65

-21,47

100

100

Mỹ

33.730

83.880.497

5,79

-5,14

18,27

20,95

EU

22.828

61.708.739

3,67

-9,29

12,37

15,41

Đông Nam Á

13.848

32.265.749

12,42

0,91

7,5

8,06

Ấn Độ

9.241

20.286.243

-40,17

-46,29

5,01

5,07

Đức

7.062

18.911.511

-12,09

-19,31

3,83

4,72

Pakistan

7.770

15.731.692

-3,97

-19,45

4,21

3,93

Hà Lan

4.914

15.173.210

-11,87

-20,52

2,66

3,79

U.A.E

6.661

13.966.516

-11

-20,72

3,61

3,49

Ai Cập

7.312

13.567.928

32,51

14,35

3,96

3,39

Thái Lan

3.879

10.904.838

-17,85

-23,24

2,1

2,72

Anh

3.615

10.427.347

22,13

4,94

1,96

2,6

Hàn Quốc

3.859

9.468.943

4,89

-6,86

2,09

2,37

Myanmar

4.199

8.847.729

69,52

51,81

2,28

2,21

Philippines

4.185

8.693.208

20,71

15,59

2,27

2,17

Nga

3.629

7.522.199

7,43

-0,51

1,97

1,88

Pháp

2.365

5.599.646

60,12

34,9

1,28

1,4

Saudi Arabia

2.259

5.095.998

-11,24

-21,02

1,22

1,27

Canada

1.819

4.928.217

-0,05

-7,96

0,99

1,23

Thổ Nhĩ Kỳ

2.551

4.906.834

-22,51

-31,8

1,38

1,23

Ba Lan

2.298

4.894.373

51,28

21,3

1,25

1,22

Tây Ban Nha

1.841

4.746.917

14,21

-0,8

1

1,19

Nhật Bản

2.205

4.222.384

15,2

-1,25

1,19

1,05

Nam Phi

1.563

3.854.315

-20,17

-30,85

0,85

0,96

Senegal

1.849

3.707.140

-7,87

-19,19

1

0,93

Australia

1.257

3.644.916

9,97

-5,03

0,68

0,91

Ukraine

1.098

2.268.894

3,98

-3,77

0,59

0,57

Singapore

864

1.982.819

33,13

22,52

0,47

0,5

Malaysia

721

1.837.155

-28,12

-34,43

0,39

0,46

Algeria

943

1.687.717

128,33

73,75

0,51

0,42

Italia

514

1.245.733

-21,29

-34,17

0,28

0,31

Bỉ

219

710.002

15,87

1,47

0,12

0,18

Kuwait

274

597.470

-11,9

-24,6

0,15

0,15

Nguồn: VITIC