Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2025 là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 969,7 triệu USD, tăng 10,3%, chiếm 17,5% tỷ trọng; tiếp đến là mặt hàng giày dép các loại đạt 714,9 triệu USD, tăng 9,8%, chiếm 13,6% tỷ trọng; tiếp đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 698,6 triệu USD, chiếm 13% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 8 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Cà phê tăng 81,4%; hạt tiêu tăng 102%; hàng rau quả tăng 58,8%.
Hiệp định UKVFTA đã trở thành cầu nối đưa hàng hoá thế mạnh của Việt Nam sang thị trường Anh, giúp gia tăng kim ngạch thương mại song phương. Đặc biệt, theo ghi nhận, sự hiện diện các thương hiệu hàng hoá Việt Nam khác nhau theo nhóm mặt hàng, đạt từ 12% - 19%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, da giày, các loại cơ khí, thuỷ sản, trong đó hưởng lợi nhiều là dệt may, da giày, nông thuỷ sản.
Với lộ trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định UKVFTA, hàng hóa Việt Nam đang dần có ưu thế nổi trội so với sản phẩm cùng lại từ các quốc gia khác chưa có FTA với Anh.
Số liệu xuất khẩu sang Anh 8 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/9/2025 của CHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 8/2025
|
So với tháng 7/2025(%)
|
8 T/2025
|
+/- 8T/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK (USD)
|
800.857.888
|
-0,51
|
5.480.774.741
|
8,4
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
149.529.388
|
-9,71
|
969.724.683
|
10,37
|
17,53
|
Giày dép các loại
|
74.166.969
|
-25,45
|
714.955.050
|
9,86
|
13,69
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
87.390.159
|
-17,34
|
698.628.534
|
-21,79
|
13,06
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
145.388.464
|
53,03
|
689.218.484
|
38,79
|
11,62
|
Hàng dệt, may
|
75.509.303
|
-15,28
|
600.840.616
|
18,33
|
11,23
|
Hàng hóa khác
|
41.089.377
|
7,42
|
291.980.464
|
16,36
|
5,36
|
Hàng thủy sản
|
35.901.323
|
8
|
221.985.126
|
6,49
|
3,98
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
41.020.156
|
-4,97
|
190.800.700
|
42,7
|
3,2
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
20.611.111
|
6,41
|
159.551.603
|
9,53
|
2,97
|
Cà phê
|
11.527.116
|
-36,66
|
158.148.433
|
81,49
|
3,13
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
35.185.109
|
176,89
|
121.419.436
|
-3,89
|
1,84
|
Hạt điều
|
18.735.141
|
37,5
|
93.468.985
|
33,44
|
1,6
|
Sắt thép các loại
|
546.420
|
-86,72
|
92.257.579
|
-41,04
|
1,96
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
12.307.649
|
-2,7
|
91.234.884
|
-7,55
|
1,69
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
11.028.553
|
-3,72
|
81.853.359
|
1,35
|
1,51
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
8.308.797
|
1,87
|
55.357.047
|
16,02
|
1,01
|
Hạt tiêu
|
4.653.481
|
-33,51
|
40.863.937
|
102
|
0,77
|
Hàng rau quả
|
5.713.604
|
-7,23
|
38.411.540
|
58,81
|
0,7
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
6.429.474
|
-4,63
|
32.348.578
|
-9,9
|
0,55
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.561.314
|
-25,4
|
28.510.616
|
-5,05
|
0,58
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.442.080
|
-19,67
|
20.957.796
|
9,76
|
0,42
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.623.226
|
7,76
|
20.084.623
|
-2,59
|
0,37
|
Dây điện và dây cáp điện
|
1.763.691
|
-7,36
|
15.137.916
|
21,58
|
0,29
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.362.178
|
22,23
|
15.062.789
|
-27,51
|
0,27
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.470.921
|
72,51
|
14.446.834
|
-6,32
|
0,26
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.830.823
|
11,59
|
10.391.384
|
-13,63
|
0,18
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
959.064
|
-37,07
|
8.097.119
|
23,38
|
0,15
|
Cao su
|
643.181
|
226,22
|
2.979.057
|
-6,79
|
0,05
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
159.817
|
-29,75
|
2.057.569
|
-11,8
|
0,04
|
Hàng hóa khác
|
41.089.377
|
7,42
|
291.980.464
|
16,36
|
5,36
|