Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong 8 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm và linh kiện trị giá 5,4 tỷ USD, tăng 56,8%, chiếm 28,9% tỷ trọng. Tiếp đến là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,7 tỷ USD, tăng 9,3%, chiếm 14,2% tỷ trọng.
Một số nhóm mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc có kim ngạch xuất khẩu tăng trong 8 tháng đầu năm 2025: Xuất khẩu cà phê tăng 53%; hạt tiêu tăng 31,7%.
Tiềm năng để phát triển thương mại giữa hai nước Việt Nam - Hàn Quốc rất lớn. Hiệp định thương mại tự do song phương đã và đang góp phần thúc đẩy hơn nữa quan hệ chính trị, kinh tế và văn hóa giữa hai nước, thắt chặt hơn nữa quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam - Hàn Quốc.
Ngoài FTA song phương, các doanh nghiệp Việt còn có thêm lựa chọn khi có hoạt động giao thương xuất nhập khẩu với Hàn Quốc, nhờ vào Hiệp định Đối tác Toàn diện khu vực (RCEP) đã có hiệu lực từ năm trước. Một FTA khác là Hiệp định Thương mại tự do Asean - Hàn Quốc (AKFTA).
Số liệu xuất khẩu sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/9/2025 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 8/2025

So với tháng 7/2025(%)

8 T/2025

+/- 8T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

2.628.377.487

2,49

18.926.992.380

12,33

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

775.604.246

31,59

5.485.791.249

56,82

28,98

Điện thoại các loại và linh kiện

346.932.487

-38,22

2.701.599.959

9,38

14,27

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

288.453.443

-2,01

2.077.566.966

-6,24

10,98

Hàng dệt, may

364.068.990

40,58

1.958.651.488

-4,66

10,35

Phương tiện vận tải và phụ tùng

146.541.821

-10,07

1.206.116.320

16,15

6,37

Hàng hóa khác

147.128.703

17,18

1.044.987.756

8,42

5,52

Hàng thủy sản

78.719.539

3,12

539.720.856

5,76

2,85

Gỗ và sản phẩm gỗ

60.609.697

-2,63

493.166.544

-5,43

2,61

Giày dép các loại

58.256.296

-3

435.106.358

-3,64

2,3

Dây điện và dây cáp điện

39.197.078

-3,64

297.698.873

-2,77

1,57

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

37.882.303

-1,73

292.264.612

-7,67

1,54

Kim loại thường khác và sản phẩm

31.690.692

-23,12

263.916.693

4,69

1,39

Xơ, sợi dệt các loại

26.453.101

-5,87

241.219.206

-20,66

1,27

Hàng rau quả

28.550.994

9,63

212.277.027

-1,07

1,12

Sản phẩm từ chất dẻo

25.756.780

-2,23

193.576.448

-5,7

1,02

Sắt thép các loại

8.314.452

-11,09

188.620.118

-32,03

1

Xăng dầu các loại

17.910.259

-28,86

165.942.965

10,54

0,88

Cà phê

13.297.852

17,71

153.608.571

53,02

0,81

Sản phẩm từ sắt thép

16.639.075

-14,93

129.788.154

-19,9

0,69

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

14.020.821

-8

102.932.665

-0,83

0,54

Hóa chất

17.207.374

61,89

95.162.622

13,8

0,5

Sản phẩm hóa chất

23.086.072

57,04

81.503.199

21,09

0,43

Sản phẩm từ cao su

8.813.909

4,47

68.025.014

1,8

0,36

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

9.448.977

9,21

64.193.658

-4,35

0,34

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

8.059.923

-6,14

61.421.691

1

0,32

Cao su

5.325.152

-34,37

54.728.281

4,71

0,29

Vải mành, vải kỹ thuật khác

4.791.287

-6,79

47.978.847

-10,02

0,25

Phân bón các loại

289.938

27,52

45.258.494

-11,37

0,24

Hạt tiêu

3.747.020

-23,26

36.888.890

31,72

0,19

Chất dẻo nguyên liệu

3.159.836

-31,82

32.057.667

-4,48

0,17

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.139.269

-50,24

30.251.237

-13,15

0,16

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

3.612.872

-11,22

30.192.461

13,25

0,16

Giấy và các sản phẩm từ giấy

3.689.398

-1,63

29.271.534

-3,58

0,15

Sản phẩm gốm, sứ

2.558.133

32,91

17.890.799

-5,59

0,09

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.600.941

28,37

13.378.595

-10,04

0,07

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.788.494

3,38

12.597.229

-5,09

0,07

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.805.984

13,45

11.370.641

16,82

0,06

Sắn và các sản phẩm từ sắn

2.083.671

1,651,75

4.736.971

-58,7

0,03

Quặng và khoáng sản khác

140.609

-40,85

3.591.000

-34,55

0,02

Than các loại

 

-100

1.940.722

-32,91

0,01

 

Nguồn: Vinanet/VITIC