Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 120,3 triệu USD, giảm 12,7%, chiếm 26% tỷ trọng; tiếp đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 54,4 triệu USD, tăng 19,6%, chiếm 11,7% tỷ trọng; tiếp đến là mặt hàng dệt may, đạt 37,1 triệu USD, tăng 0,2%, chiếm 8% tỷ trọng.
Trong 8 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước đó: Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 26,3%; hạt điều tăng 8,1%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 10,1%.
Việt Nam và New Zealand cùng tham gia các FTA đa phương như Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Úc - New Zealand (AANZFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Đối tác kinh tế khu vực (RCEP) khiến cho rào cản thuế quan, phi thuế quan ngày càng thấp hoặc bị loại bỏ. Đây là lợi thế lớn giúp hàng hóa Việt Nam tăng cường khả năng cạnh tranh với hàng hóa từ các nước không có FTA với New Zealand. Chính sách của New Zealand về việc tìm kiếm các nước đối tác cung ứng và thị trường khác ngoài EU và Trung Quốc cũng góp phần mở ra cơ hội cho Việt Nam trong lĩnh vực nhập khẩu và xuất khẩu.
Để khai thác tiềm năng và các điều kiện thuận lợi quan hệ thương mại, doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam và New Zealand là thành viên (AANZFTA, CPTPP, RCEP) nhằm khai thác, tận dụng hiệu quả các ưu đãi về thuế và xuất xứ hàng hóa.
Số liệu xuất khẩu sang Newzeland 8 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/9/2025 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 8/2025

So với tháng 7/2025(%)

8 T/2025

+/- 8T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

60.918.944

-5,72

461.713.584

-0,28

100

Điện thoại các loại và linh kiện

11.751.718

-30,47

120.351.094

-12,76

26,07

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

7.516.647

14,94

54.426.772

19,69

11,79

Hàng dệt, may

4.493.211

-13,08

37.141.007

0,29

8,04

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

6.287.452

2,52

37.088.790

4,56

8,03

Giày dép các loại

3.584.087

-19,28

33.432.503

-5,83

7,24

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.432.640

-5,38

17.901.269

26,3

3,88

Hạt điều

2.706.408

21,15

15.153.903

8,14

3,28

Hàng thủy sản

1.209.531

65,83

11.702.501

-17,7

2,53

Sản phẩm từ chất dẻo

1.423.901

20,01

8.681.587

-8,92

1,88

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

1.259.430

-34,14

4.793.028

10,19

1,04

Cà phê

170.292

-71,58

2.476.049

-18,06

0,54

Hàng hóa khác

18.083.628

11,64

118.565.081

5,61

25,68

 

Nguồn: Vinanet/VITIC