Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng năm 2025 là nhóm hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,4 tỷ USD, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 22,9% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 1,09 tỷ USD, giảm 6,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,4% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hà Lan tăng trong 6 tháng năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước đó: Cà phê tăng 91,9%; hạt điều tăng 26,8%; hàng rau quả tăng 33,1%;
Hà Lan đã được coi là cửa ngõ để vào thị trường EU, nơi trung chuyển hàng hóa hàng đầu châu Âu và thế giới, đối với các mặt hàng rau, củ, quả. Đặc biệt, EVFTA đang mang đến nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và Hà Lan.
EU là một thị trường năng động. Cơ hội hợp tác lớn trong lĩnh vực thương mại rau, củ, quả tập trung trong các mối quan hệ hợp tác với các thương nhân Hà Lan - nơi có dung lượng nhập khẩu từ các nước đang phát triển tăng trưởng khá mạnh trong những năm qua.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hà Lan 6 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 12/7/2025 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 6/2025

So với tháng 5/2025(%)

6 T/2025

+/- 6T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

1.059.257.406

1,21

6.257.672.375

1,84

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

233.136.781

22,04

1.437.836.706

-2,56

22,98

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

178.890.000

1,49

1.090.842.732

-6,35

17,43

Giày dép các loại

146.247.682

-4,02

888.986.624

13,65

14,21

Hàng dệt, may

136.256.131

-9,5

636.166.491

12,54

10,17

Điện thoại các loại và linh kiện

74.908.371

-19,7

578.346.406

-6,74

9,24

Cà phê

34.442.626

-3,54

223.889.793

91,92

3,58

Hạt điều

54.712.190

37,58

213.296.389

26,86

3,41

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

23.113.922

-24,77

151.339.870

8,77

2,42

Phương tiện vận tải và phụ tùng

20.366.880

2,81

131.668.464

-34,42

2,1

Hàng thủy sản

15.825.923

-16,58

100.164.827

3,07

1,6

Sản phẩm từ chất dẻo

14.237.711

14,86

84.207.539

-11,99

1,35

Hàng rau quả

20.840.677

-6,63

79.733.870

33,12

1,27

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

16.928.559

64,05

63.088.615

27,84

1,01

Sản phẩm từ sắt thép

8.590.809

8,72

48.462.276

27,62

0,77

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

7.401.726

9,82

44.087.484

-5,56

0,7

Gỗ và sản phẩm gỗ

3.141.229

-59,67

37.291.994

-9,12

0,6

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.524.182

-9,12

29.262.860

4,92

0,47

Hạt tiêu

5.866.701

-3,16

28.169.041

-8,16

0,45

Kim loại thường khác và sản phẩm

4.695.428

28,24

25.778.732

3,34

0,41

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.831.646

19,77

11.320.512

25,1

0,18

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.636.047

43,46

10.836.849

-12,52

0,17

Sản phẩm hóa chất

1.519.339

-12,5

8.255.215

19,59

0,13

Sản phẩm từ cao su

1.434.368

22,47

7.235.015

6,04

0,12

Hóa chất

526.100

-40,94

6.669.967

-68,46

0,11

Gạo

1.194.556

-35,89

6.242.069

4,52

0,1

Sản phẩm gốm, sứ

869.360

-27,09

6.109.479

-10,12

0,1

Than các loại

77.239

136,28

5.582.107

-23,78

0,09

Cao su

479.693

-32,09

4.857.362

-21,13

0,08

Hàng hóa khác

45.561.529

-0,31

297.943.087

-6,22

4,76

 

Nguồn: Vinanet/VITIC