VINANET - Theo số liệu thống kê từ TCHQ, 2 quý đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 4,4 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Nhật Bản, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tháng 6 đạt 722,9 triệu USD, tăng 19,51% so với tháng 6/2010.
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong nửa đầu năm nay vẫn là nông sản, dệt may, thủy sản, gỗ và sản phẩm….
Về mặt hàng nông sản, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nhật những mặt hàng như rau quả, hạt điều, cà phê, hạt tiêu, sắn và các sản phẩm từ sắn,…
Sáu tháng đầu năm 2011, kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng 38,54% so với cùng kỳ năm ngoái, ước đạt 117,11 triệu USD. Riêng tháng 6 năm 2011, nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản đạt giá trị kim ngạch tương ứng 19,99 triệu USD.
Trong đó, mặt hàng cà phê đạt giá trị cao nhất trong nhóm hàng nông sản, đạt 11,14 triệu USD, tăng 32,18% so với tháng 6 năm 2010, giảm nhẹ 6% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm 2011 tại thị trường này là 71,12 triệu USD, tăng 42,97% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ 2 là mặt hàng rau quả, tăng 28,59 % so với 6 tháng năm 2010. Riêng tháng 6, giá trị kim ngạch mặt hàng tăng 43,49% so với tháng 6 năm 2010, nâng tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm của mặt hàng đạt 21,54 triệu USD. Chuối, sầu riêng, chôm chôm là những mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường này.
Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc là mặt hàng có kim ngạch đứng thứ 3 trong nhóm hàng nông sản, đạt 13,3 triệu USD, tăng 24,05% so với 6 tháng năm 2010.
Ngoài hạt điều và nhóm các sản phẩm sắn có tỷ lệ giảm so với tháng 5 năm 2011, các mặt hàng khác trong nhóm nông sản đều tăng, đặc biệt hạt tiêu, tỷ lệ tăng trưởng trên 100% so với tháng trước.
Với các cam kết VJEPA được ký kết giữa Việt Nam – Nhật Bản, mặt hàng nông sản ngày càng có lợi thế tại thị trường này. Tuy nhiên để các đơn hàng được ký kết thành công, doanh nghiệp cần lưu ý đến các vấn đề về chất lượng sản phẩm cũng như các quy định mới về nhập khẩu tại thị trường Nhật Bản.
Đối với hàng dệt may – là mặt hàng đạt kim ngạch cao trong tháng với 130,2 triệu USD, tăng 63,99% so với tháng 6/2010 và tăng 12,1% so với tháng liền kề trước đó. Tính đến hết tháng 6, Việt Nam đã xuất khẩu 712,4 triệu USD hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản, chiếm 16,1% thị phần, tăng 48,03% so với cùng kỳ năm 2010.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang thị trường Nhật bản đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, chỉ có một số giảm về kim ngạch đó là dây điện và cáp điện (giảm 12,81%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (giảm 6,92%); sản phẩm mây tre cói thảm (giảm 12,67%); giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 23,66%)… so với 6 tháng đầu năm 2010.
Tham khảo một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nửa đầu năm 2011
ĐVT: USD
|
|
|
|
% tăng giảm KN so với T6/2010
|
% tăng giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
|
|
|
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kim loại thường và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
|
|
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
|
|
|
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|