Theo số liệu thống kê, trong tháng 1 năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Bỉ đạt 153,44 triệu USD, tăng 2,45% so với cùng kỳ năm trước.
Bỉ là một thị trường quan trọng trong khu vực EU đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao, hầu hết những mặt hàng mà Bỉ nhập của Việt Nam cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như giầy dép, dệt may, thủy sản, túi xách... Bỉ cũng là thị trường lớn về nhập khẩu mặt hàng đá xây dựng, đồ gỗ, than đá, cao su và cà phê của Việt Nam.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang Bỉ trong tháng đầu năm 2015 là giày dép, trị giá 59,43 triệu USD, giảm 0,79% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm 2014, giầy dép cũng là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Bỉ, đạt kim ngạch 518,91 triệu USD, chiếm hơn 30% thị phần xuất khẩu.
Đứng thứ hai là mặt hàng dệt may, trị giá 17,92 triệu USD, tăng 14,08% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng cà phê xuất khẩu sang Bỉ có mức tăng trưởng khá cao, tăng 30,64% về trị giá, đạt 17,75 triệu USD- là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba sang thị trường Bỉ trong tháng đầu tiên của năm 2015.
Tuy Bỉ là một thị trường nhỏ nhưng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Bỉ ở mức cao so với nhiều nước Liên minh Châu Âu (EU) và châu Âu khác, đặc biệt là xuất khẩu của Việt Nam do hàng hóa từ Việt Nam được vào Bỉ để đưa sang các nước Tây Âu khác (cảng Antwerp của Bỉ là một trong những hải cảng trung chuyển hàng hóa lớn ở châu Âu).
Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Bỉ trong năm 2015, ngoài việc tăng cường sự hiện diện của sản phẩm thông qua các hội chợ một cách thường xuyên, doanh nghiệp Việt Nam cần chuyển mình một cách mạnh mẽ, từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về năng suất, chất lượng để giữ được chữ tín trên thị trường Bỉ nói riêng và thị trường Liên minh Châu Âu (EU) nói chung.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Bỉ tháng 1 năm 2015
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2015
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
149.781.567
|
|
153.445.490
|
|
+2,45
|
Giày dép các loại
|
|
59.903.332
|
|
59.432.514
|
|
-0,79
|
Hàng dệt may
|
|
15.716.175
|
|
17.928.896
|
|
+14,08
|
Cà phê
|
7.347
|
13.594.576
|
8.010
|
17.759.961
|
+9,02
|
+30,64
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
8.027.216
|
|
8.428.009
|
|
+4,99
|
Hàng thủy sản
|
|
10.257.676
|
|
8.147.435
|
|
-20,57
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
|
6.652.183
|
|
5.378.187
|
|
-19,15
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
3.174.275
|
|
4.720.297
|
|
+48,7
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
8.861.764
|
|
4.211.493
|
|
-52,48
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
4.479.071
|
|
3.417.247
|
|
-23,71
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
2.177.292
|
|
2.850.054
|
|
+30,9
|
Sắt thép các loại
|
|
|
656
|
1.588.058
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
1.161.370
|
|
1.389.902
|
|
+19,68
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
1.058.022
|
|
1.001.416
|
|
-5,35
|
Cao su
|
635
|
1.080.396
|
533
|
579.289
|
-16,06
|
-46,38
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
745.576
|
|
555.141
|
|
-25,54
|
Hạt tiêu
|
39
|
28.5000
|
30
|
417.000
|
-23,08
|
+46,32
|
Hạt điều
|
48
|
341.100
|
48
|
403.200
|
0
|
+18,21
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
413.919
|
|
374.120
|
|
-9,62
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
356.182
|
|
299.314
|
|
-15,97
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet