(VINANET)

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc năm 2011 đạt 4,7 tỷ USD, tăng 52,49% so với năm 2010. Tính riêng tháng 12/2011, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 390,9 triệu USD, tăng 20,38% so với tháng 12/2010.

Năm 2011, Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc các mặt hàng như dầu thô, dệt may, thủy sản, than đá, gỗ và sản phẩm gỗ, cao su…. Trong đó dầu thô là mặt hàng có kim ngạch đạt cao nhất, đạt 808,4 triệu USD, chiếm 17,4% tỷ trọng, tăng 45,37% so với cùng kỳ năm trước.  

Đứng thứ hai về kim ngạch sau dầu thô là hàng dệt may, đạt 899,9 triệu USD, tăng 108,5% so với năm 2010 - mức tăng cao nhất từ trước tới nay. Sang năm 2012, xuất khẩu hàng dệt may sang Hàn Quốc dự kiến sẽ vượt ngưỡng 1 tỷ USD, đưa nước này trở thành thị trường trọng điểm lớn thứ 4 của dệt may Việt Nam, sau Mỹ, EU, Nhật Bản.

Cùng với gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc, những năm qua, ngành dệt may còn thu hút nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc. Theo số liệu của Vitas, Hàn Quốc hiện là quốc gia đầu tư lớn vào ngành dệt may Việt Nam, với khoảng 450 doanh nghiệp, tổng vốn đầu tư đăng ký riêng trong lĩnh vực này khoảng 1,8 tỷ USD.

Đáng lưu ý, việc kim ngạch xuất khẩu dệt may sang Hàn Quốc gia tăng mạnh có sự đóng góp đáng kể của một số doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc, như Kyung Bang, Pangrim, Hansae Việt Nam, Han-soll Việt Nam, Vina-Korea...

Với mức tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường mới nổi như Hàn Quốc, ngay từ giữa năm 2011, Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) đã chỉ đạo hơn 100 doanh nghiệp thành viên chuẩn bị nguồn lực để khai thác hiệu quả và tận dụng triệt để những lợi ích và ưu đãi từ FTA ASEAN - Hàn Quốc và đón đầu ưu đãi từ FTA Việt Nam - Hàn Quốc.

Đối với mặt hàng thủy sản, năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 490 triệu USD hàng thủy sản sang Hàn Quốc, tăng 26,14% so với cùng kỳ năm trước. Là nước NK tôm đông lạnh đứng thứ 9 thế giới về giá trị và là thị trường đơn lẻ đứng thứ 5 về giá trị NK tôm của Việt Nam trong năm vừa qua. Năm 2011, XK tôm Việt Nam sang thị trường này tăng 23% so với cùng kỳ năm trước, đạt 157,6 triệu USD. Tăng trưởng XK tôm vào Hàn Quốc nói chung thuận lợi, khối lượng XK  tăng dần và luôn cao hơn cùng kỳ năm trước. Tôm đông lạnh nguyên liệu chiếm 77% giá trị XK tôm sang Hàn Quốc, còn lại là tôm chế biến.

Tôm Việt Nam có vị trí tương đối vững tại thị trường Hàn Quốc. Từ năm 2006 trở về trước Việt Nam luôn đứng sau Thái Lan và Trung Quốc về giá trị XK tôm sang Hàn Quốc. Nhưng từ năm 2007 đến nay, Việt Nam đã vượt trội lên giành vị trí quán quân và sẽ tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao qua từng năm.

Có 25 quốc gia và vùng lãnh thổ XK  tôm đông lạnh nguyên liệu vào Hàn Quốc trong 11 tháng đầu năm 2011. Trong đó, Việt Nam chiếm thị phần chi phối với 37% tôm nguyên liệu, tiếp đến là Thái Lan, Malaixia và Trung Quốc với thị phần khoảng 17% mỗi nước.Việt Nam chiếm 42% NK tôm chế biến của Hàn Quốc, tiếp đến là Trung Quốc và Thái Lan.

Nhìn chung năm 2011, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng.

Dẫn nguồn tin từ Cục Thông tin Đối ngoại, theo mạng www.koreaherald, Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc mới đây cho biết, Việt Nam đang nổi lên là một thị trường lớn cho hàng hóa xuất khẩu của nước này. Trong đó, các mặt hàng như xe ô tô và điện thoại di động Hàn Quốc xuất khẩu sang thị trường Việt Nam tăng mạnh.

Trong một báo cáo nhân dịp kỷ niệm 20 năm quan hệ chính thức Việt Nam- Hàn Quốc, Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc cho biết, người tiêu dùng trung lưu ở Việt Nam tỏ ra rất yêu thích các sản phẩm hàng hoá nhập từ Hàn Quốc và chính phủ Việt Nam cũng đang khuyến khích các công ty Hàn Quốc vào làm ăn tại Việt Nam.

Nền kinh tế Việt Nam đang đà tăng trưởng từ 5% đến 8% một năm, tốc độ phát triển nhanh đó đã khiến cho sức mua của giới trung lưu Việt Nam tăng mạnh. Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc khẳng định: "Thị trường Việt Nam đang ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đối với Hàn Quốc vì Việt Nam là cửa ngõ cốt yếu trong thị trường Châu Á-Thái Bình Dương. Vì vậy, để thúc đẩy hợp tác với Việt Nam hơn nữa, Hàn Quốc nên xây dựng các kế hoạch riêng biệt cho thị trường Việt Nam."

Việt Nam được coi là trung tâm kinh tế với kênh hậu cần quan trọng cho các nước trong khu vực ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ. Dân số Việt Nam tăng nhanh cũng tạo cơ hội kinh doanh nhiều hơn cho các nhà sản xuất hàng tiêu dùng Hàn Quốc. Dự kiến tỷ lệ người có thu nhập thấp trong dân số sẽ giảm xuống 27,7% vào năm 2020, năm 2009 là 80%. Theo dự đoán của Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc doanh số bán hàng của điện thoại di động sẽ tăng lên đến 31 triệu chiếc vào năm 2015.

Khi thị trường tiêu dùng ngày càng tăng, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu lớn thứ 8 đối với Hàn Quốc. Trong thập kỷ qua, xuất khẩu của Hàn Quốc đến Việt Nam đã tăng tám lần, đạt 13,6 tỷ USD vào năm ngoái. Thị trường Việt Nam chiếm 19% tổng lượng hàng xuất khẩu của Hàn Quốc sang các nước SEAN, khối lượng lớn thứ hai sau Singapore. Nhu cầu của Việt Nam đối với hàng dệt may, tấm thép và nhựa Hàn Quốc cũng đã tăng đều trong những năm gần đây.
Theo nhìn nhận của Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc, điều kiện kinh doanh tại Việt Nam tiếp tục được cải thiện, bên cạnh đó chính phủ Việt Nam cũng đang xây dựng các chính sách mũi nhọn nhằm thu hút nhiều hơn từ đầu tư nước ngoài. Hàn Quốc hiện đang đứng thứ hai về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, tháng 12 vừa qua Hàn Quốc đã đầu tư 24 tỷ USD vào Việt Nam.

Văn hóa Hàn Quốc thâm nhập sâu rộng tại Việt Nam cũng giúp cho các công ty Hàn Quốc làm kinh doanh được thuận lợi hơn, vì gần đây người tiêu dùng có xu hướng yêu thích dùng các sản phẩm của Hàn Quốc. Hiện nay khoảng 10% các chương trình truyền hình Việt Nam dành phát sóng hàng loạt phim truyền hình Hàn Quốc. Điều đó cho thấy sự quan tâm lớn của người dân đối với ngôn ngữ và văn hóa Hàn Quốc.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn quốc năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T12/2011

KNXK năm 2011

KNXK năm 2010

% +/- KN so với cùng kỳ

Tổng KN

390.920.312

4.715.447.174

3.092.225.431

52,49

dầu thô

62.500.000

808.438.334

556.121.359

45,37

hàng dệt, may

79.207.656

899.949.470

431.633.581

108,50

Hàng thủy sản

48.139.541

490.260.972

388.649.741

26,14

than đá

12.092.751

141.426.191

139.982.034

1,03

gỗ và sản phẩm gỗ

14.329.322

183.478.322

138.475.750

32,50

Cao su

8.192.569

130.249.630

97.800.028

33,18

giày dép các loại

18.525.841

151.510.230

92.449.763

63,88

sắt thép các loại

2.072.539

87.749.446

85.310.707

2,86

máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

17.217.505

161.230.146

84.482.949

90,84

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

9.631.282

117.417.949

76.363.643

53,76

cà phê

5.500.354

66.459.490

51.490.770

29,07

phương tiện vận tải và phụ tùng

6.523.616

204.885.562

46.832.309

337,49

xăng dầu các loại

7.404.364

97.332.419

43.599.291

123,24

dây điện và dây cáp điện

2.317.262

33.188.484

36.598.788

-9,32

sản phẩm từ sắt thép

4.172.944

54.596.697

32.921.026

65,84

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

5.954.489

43.746.021

32.007.900

36,67

sản phẩm hóa chất

2.880.627

26.538.069

26.334.003

0,77

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.542.374

24.828.801

17.600.467

41,07

sản phẩm từ chất dẻo

2.407.507

29.279.729

15.756.124

85,83

sản phẩm từ cao su

1.327.657

16.094.926

12.725.099

26,48

hàng rau quả

694.220

18.897.508

11.478.285

64,64

sản phẩm gốm, sứ

1.731.386

12.306.003

11.298.726

8,91

sắn và các sản phẩm từ sắn

1.829.210

16.894.135

8.824.076

91,46

hạt tiêu

1.680.446

13.602.158

8.356.179

62,78

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

691.607

5.743.834

5.305.466

8,26

chất dẻo nguyên liệu

362.248

4.580.881

4.283.597

6,94

quặng và khoáng sản khác

2.350.721

9.300.613

4.102.847

126,69

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

403.566

3.696.060

3.044.032

21,42

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

528.039

13.861.067

2.784.911

397,72

hóa chất

1.657.328

9.436.135

 

*

giấy và các sản phẩm từ giấy

786.476

8.334.614

 

*

xơ, sợi các loại

16.250.475

289.488.258

 

*

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.999.966

46.208.205

 

*

Điện thoại các loại và linh kiện

7.170.487

77.205.942

 

*

 

Nguồn: Vinanet