VINANET- Trong những năm gần đây Trung Quốc luôn là đối tác thương mại lớn của Việt Nam, năm 2011 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 11,1 tỷ USD, riêng trong 2 tháng đầu năm 2012 kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,5 tỷ USD, tăng 18,27% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 10,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa  của cả nước.

Mặt hàng cao su tuy giảm 35,9% về trị giá nhưng vẫn là mặt hàng dẫn đầu xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc. Trong 2 tháng đầu năm 2012, với kim ngạch đạt 218.590.260 USD, Trung quốc là thị trường nhập khẩu cao su nhiều nhất của nước ta, chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước. 

Nhìn chung 3 nhóm hàng lớn gồm nông lâm thủy hải sản; khoáng sản và hàng công nghiệp xuất sang thị trường Trung Quốc trong 2 tháng đầu năm 2012 đều có mức tăng trưởng ổn định.

Đối với nhóm hàng công nghiệp, cùng với thực tế đầu tư nước ngòai tại Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt là đầu tư của các tập đoàn lớn đã thúc đẩy xuất khẩu hàng công nghệ cao, hàng điện tử chất lượng tốt sẽ tăng lên trong thời gian tới. Kết quả 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sp điện tử và linh kiện đạt 197.699.252 USD, tăng 191,93%, đứng thứ 2 trong mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam và chiếm 12,4% tổng kim ngạch. Ngòai ra xuất khẩu một số mặt hàng như dầu thô, than đá,, quặng và khoáng sản đều có mức tăng trưởng; cụ thể dầu thô tăng 38,65%; quặng và khoáng sản tăng 35,06%; đáng chú ý là mặt hàng than đá tăng rất mạnh, tăng tới 627,42%, với trị giá xuất khẩu 102.275.151 USD.

Đối với nhóm hàng nông sản, đặc biệt là mặt hàng gạo thì những năm trước đây , Trung Quốc không phải là thị trường trọng điểm đối với hạt gạo Việt Nam. Nhưng cho tới thời điểm này, thị trường Trung Quốc lại đang giúp giá lúa gạo hàng hóa ở nước ta không bị giảm xuống thấp. Trong 2 tháng đầu năm Trung Quốc đã nhập khẩu hơn 44 ngàn tấn gạo, với trị giá 22.840.988, tăng 353,41% về lượng và tăng 268,78% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Trong 2 tháng đầu năm 2012, một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước là: sắn và các sản phẩm từ sắn giảm 20,2%; xăng dầu các loại giảm 5,8%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 1,42%; sản phẩm hóa chất giảm 47,97%; sắt thép các loại giảm 95,57%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 88,37%; giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 25,34%.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng năm 2012

Mặt hàng XK

ĐVT

2 T/2012

 % tăng, giảm 2T/2012 so với cùng kỳ



 

 

Lượng

Trị giá

 Trị giá (%)

 Lượng (%)


Tổng

 

 

1.582.222.361

18.27

 


Cao su

Tấn

88518

218.590.260

-35.9

16.68


Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

USD

 *

197.699.252

191.93

*


Dầu thô

Tấn

197.452

166.569.447

38.65

20.97


Sắn và các sp từ sắn

Tấn

542.944

162.892.463

-20.2

-12.81


Xăng dầu các loại

Tấn

101.884

102.799.943

-5.8

-20.41


Than đá

Tấn

1.355.725

102.275.151

627.42

680.29


Xơ, sợi dệt các loại

Tấn

24.454

81.210.505

 

*


Gỗ và sp gỗ

USD

 *

73.901.858

36.05

*


Giày dép các loại

USD

 *

60.329.458

78.68

*


Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

USD

 *

45.691.122

18.7

*


Hạt điều

Tấn

4.766

35.618.119

12

10.12


Hàng thủy sản

USD

 *

28.083.788

5.43

 *


Hàng dệt may

USD

 *

27.440.424

76.57

*


Hàng rau quả

USD

 *

25.579.232

63.38

 *


Chất dẻo nguyên liệu

Tấn

9.140

23.121.641

299.91

113


Gạo

Tấn

44.003

22.840.988

268.78

353.41


Quặng và khoáng sản khác

Tấn

91.287

17.482.069

35.06

-65.94


Phương tiện vận tải và phụ tùng

USD

 *

16.299.599

78.23

*


Sp từ cao su

USD

 *

12.802.668

121.76

*


Điện thoại các loại và linh kiện

USD

 *

11.371.836

#DIV/0!

*


Dây điện và dây cáp điện

USD

 *

11.306.224

75.55

*


Cà phê

Tấn

4.639

9.353.120

31.81

24.07


Hóa chất

USD

 

6.764.186

265.15

 


Kim loại thường khác và sp

USD

 *

6.107.696

 

*


Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc

USD

 *

4.466.387

-1.42

*


Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

USD

 *

4.414.490

92.13

*


Sp từ sắt thép

USD

 *

4.219.050

125.97

*


SP hóa chất

USD

 *

3.853.582

-47.97

*


Sp từ chất dẻo

USD

 *

3.810.895

15.67

*


Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

USD

 *

1.996.470

 

*


Chè

Tấn

1.321

1.574.496

15.83

17.95


Sắt thép các loại

Tấn

938

1.395.628

-95.57

-97.8


Thủy tinh và các sp từ thủy tinh

USD

 *

1.320.576

-88.37

*


Đá quý, kim loại quý và sp

USD

 *

916.170

145.85

*


Giấy và các sp từ giấy

USD

 *

505.785

-25.34

*


Sp gốm sứ

USD

 *

303.743

45.93

*


Việt Nam với lợi thế cùng chung biên giới với Trung Quốc, làm sao để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào thị trường này. Theo các chuyên gia trong ngành Việt Nam nên lựa chọn những mặt hàng phù hợp và có tiềm năng, xây dựng cho được những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển mạnh hàng xuất khẩu, đẩy mạnh và tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại các cấp, thu hút các doanh nghiệp lớn của Trung Quốc vào Việt Nam đầu tư sản xuất hàng hóa để xuất khẩu trở lại Trung Quốc và các nước khác. Thực hiện quảng bá hình ảnh thương hiệu quốc gia, thành lập các trung tâm thương mại Việt Nam để trưng bày và giới thiệu các sản phẩm ưu thế của Việt Nam.

 


Nguồn: Vinanet